Mức xử phạt hành chính khi cho thuê lại quyền sử dụng đất mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính ra sao?

Mức xử phạt hành chính khi cho thuê lại quyền sử dụng đất mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính ra sao và biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng là gì?

Nội dung chính

    Mức xử phạt hành chính khi cho thuê lại quyền sử dụng đất mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính ra sao?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2024/NĐ-CP sau đây:

    Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp theo quy định
    ...
    2. Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

    Theo đó, đối với hành vi cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính sẽ bị phạt:

    -Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

    - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    - Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    - Từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    - Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

    Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân.Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Mức xử phạt hành chính khi cho thuê lại quyền sử dụng đất mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính ra sao?

    Mức xử phạt hành chính khi cho thuê lại quyền sử dụng đất mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính ra sao? (Hình từ Internet)

    Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi cho thuê lại quyền sử dụng đất mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính là gì?

    Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định 123/2024/NĐ-CP như sau:

    Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp theo quy định
     
    ...
    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên nhận góp vốn, bên thuê đất, bên thuê lại đất, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất, tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền, góp vốn, cho thuê đất, cho thuê lại đất, bán tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này và trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai;
    b) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai;
    c) Buộc chấm dứt hợp đồng chuyển đổi, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại, mua, bán tài sản gắn liền với đất, thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
    d) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Theo đó, biện pháp khắc phục hậu quả khi thực hiện hành vi cho thuê lại quyền sử dụng đất mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính:

    - Buộc bên thuê lại đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi cho thuê lại đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này và trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai 2024.

    - Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024.

    - Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê lại.

    - Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai không?

    Tại Điều 30 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
    ...
    d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.
    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
    ...
    đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
    ...
    đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

    Theo đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) đều có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    Đối với chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, cấp huyện sẽ được áp dụng tất cả các biện pháp.

    Riêng chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được áp dụng biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.

    12