Mục tiêu Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình tầm nhìn đến năm 2050 như thế nào?
Nội dung chính
Mục tiêu Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình tầm nhìn đến năm 2050 như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Quyết định 1737/QĐ-BXD năm 2025 do Bộ Xây dựng ban hành về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 có nội dung như sau:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu quy hoạch
1.1. Thời kỳ 2021-2030
- Cấp sân bay: 4F (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế - ICAO).
- Công suất: khoảng 30,0 triệu hành khách/năm và 1,6 triệu tấn hàng hóa/năm.
- Loại tàu bay khai thác: tàu bay B747, B777, B787, A380, A350, A321 và các tàu bay chuyên cơ, chuyên dùng khác.
- Phương thức tiếp cận hạ cánh: theo tiêu chuẩn CAT III đối với đường cất hạ cánh 07R/25L, tiêu chuẩn CAT II đối với đường cất hạ cánh 06L/24R.
1.2. Tầm nhìn đến năm 2050
- Cấp sân bay: 4F (theo mã tiêu chuẩn của ICAO).
- Công suất: khoảng 50,0 triệu hành khách/năm và 2,5 triệu tấn hàng hóa/năm.
- Loại tàu bay khai thác: tàu bay B747, B777, B787, А380, А350, A321 và các tàu bay chuyên cơ, chuyên dùng khác.
- Phương thức tiếp cận hạ cánh: theo tiêu chuẩn CAT III đối với 04 đường cất hạ cánh 07L/25R, 07R/25L, 06L/24R và 06R/24L.
[...]
Như vậy, mục tiêu Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình đến năm 2050 được xác định cụ thể:
- Tiếp tục duy trì cấp sân bay 4F theo chuẩn ICAO.
- Nâng công suất khai thác lên khoảng 50 triệu hành khách mỗi năm và 2,5 triệu tấn hàng hóa mỗi năm.
- Khai thác các loại máy bay thân rộng và chuyên cơ như B747, B777, B787, A380, A350, A321 cùng các dòng tàu bay chuyên dụng khác.
- Áp dụng tiêu chuẩn tiếp cận hạ cánh CAT III cho toàn bộ 4 đường cất hạ cánh: 07L/25R, 07R/25L, 06L/24R và 06R/24L.
Mục tiêu Quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Gia Bình tầm nhìn đến năm 2050 như thế nào? (Hình từ Internet)
Bản đồ thể hiện vị trí quy hoạch cảng hàng không, sân bay được lập theo tỷ lệ như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 22. Nội dung quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Nội dung quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm các nội dung sau:
[...]
h) Vị trí, quy mô các công trình dịch vụ phi hàng không, công trình khác gồm: khu vực xây dựng trụ sở các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; khu vực cách ly y tế đối với cảng hàng không quốc tế;
i) Vị trí, quy mô công trình bảo đảm an ninh hàng không, hệ thống khẩn nguy, cứu nạn;
k) Quy hoạch vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay;
l) Bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch;
m) Hệ thống xử lý nước thải, khu vực lưu giữ chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
n) Bản đồ cắm mốc giới theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
o) Tổng khái toán đầu tư và phân kỳ xây dựng.
2. Tỷ lệ bản đồ quy hoạch được lựa chọn phù hợp để thể hiện đầy đủ phạm vi, ranh giới khu vực lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay, cụ thể:
a) Bản đồ thể hiện vị trí quy hoạch cảng hàng không, sân bay trong hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập trên nền bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 hoặc lớn hơn;
b) Bản đồ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 hoặc lớn hơn;
c) Bản đồ quy hoạch còn lại được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc lớn hơn.
Theo đó, bản đồ thể hiện vị trí quy hoạch cảng hàng không, sân bay trong hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập trên nền bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 hoặc lớn hơn.
Kết quả rà soát quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải được báo cáo với cơ quan có thẩm quyền bằng hình thức nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 35 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 35. Đánh giá, rà soát việc thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện theo kỳ quy hoạch, khi điều chỉnh quy hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.
2. Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch:
a) Kết quả thực hiện các mục tiêu của quy hoạch;
b) Các tác động có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong phạm vi địa bàn quy hoạch;
c) Đánh giá tình hình thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch theo các tiêu chí: Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án đầu tư (theo nguồn vốn) đã triển khai thực hiện; Danh mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án; Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện, lý do chưa triển khai, khó khăn, vướng mắc;
d) Đánh giá chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch; kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Như vậy, quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch; kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.