Mức phạt khi thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP không đúng thời hạn là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức phạt khi thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP không đúng thời hạn là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư PPP cụ thể mức phạt khi thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP không đúng thời hạn như sau:
Điều 23. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động đầu tư PPP
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án PPP không đầy đủ, không chính xác;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;
c) Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP định kỳ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác liên quan đến dự án PPP đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoặc bổ sung nội dung đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động đầu tư theo phương thức PPP đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Như vậy, mức phạt khi thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP không đúng thời hạn là từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Mức phạt khi thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án PPP không đúng thời hạn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, cơ quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án PPP
1. Cơ quan có thẩm quyền báo cáo về tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp để chi đầu tư, chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước thực hiện hợp đồng dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án PPP báo cáo về việc sử dụng tài sản công tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổng hợp các cam kết sử dụng vốn nhà nước quy định tại các Hợp đồng dự án PPP trong báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP để báo cáo cơ quan quản lý nhà nước tại trung ương về PPP theo quy định tại khoản 7 Điều 94 Luật PPP.
Như vậy, trách nhiệm về chế độ báo cáo của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP được quy định cụ thể:
- Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, vốn chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp để chi đầu tư, chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước thực hiện hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật liên quan.
- Tổng hợp các cam kết sử dụng vốn nhà nước trong hợp đồng dự án PPP vào báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP để gửi cơ quan quản lý nhà nước tại trung ương về PPP theo khoản 7 Điều 94 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP khi nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 48. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP
1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
...
Như vậy, thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; nếu thời gian xây dựng phải kéo dài thì nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm này.