Mức phạt khi không đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mức phạt khi không đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao nhiêu? Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Mức phạt khi không đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP:

    Điều 16. Không đăng ký đất đai
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

    Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

    ...

    Như vậy, nếu không thực hiện đăng ký biến động đất đai khi góp vốn quyền sử dụng đất, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

    Lưu ý: căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP

    Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
    1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
    3. Việc xác định mức phạt cụ thể căn cứ vào mức phạt của từng hành vi quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức xử phạt đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân

    Trên đây là nội dung về Mức phạt khi không đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

    Mức phạt khi không đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

    Mức phạt khi không đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 100 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được quy định như sau:

    (1) Các chủ sử dụng đất trong phạm vi khu vực dự kiến thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai bàn bạc, thống nhất đồng thuận thực hiện, ký kết hợp đồng hợp tác; lựa chọn chủ đầu tư thực hiện phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai là người đại diện các chủ sử dụng đất hoặc liên doanh, liên kết với chủ đầu tư khác đã có tư cách pháp nhân;

    (2) Chủ đầu tư lập phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 219 Luật Đất đai 2024 trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp phải lập dự án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    (3) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024 phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai.

    Trường hợp tập trung đất nông nghiệp để thực hiện sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 Luật Đất đai 2024 thì phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với trường hợp góp quyền sử dụng đất của cá nhân; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với trường hợp góp quyền sử dụng đất có đối tượng là tổ chức tham gia.

    Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải có văn bản phê duyệt, trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Thủ tục lập, phê duyệt dự án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    (4) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 219 Luật Đất đai 2024. Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương VI Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Tiền thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để thực hiện dự án;

    (5) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo tiếp nhận các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường, dịch vụ công cộng để quản lý, phục vụ chung cho cộng đồng.

    Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Điều kiện về đất tham gia góp quyền sử dụng đất

    - Diện tích đất của người sử dụng đất tham gia góp quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai 2024 phải có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;

    - Diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại khoản 5 Điều 219 Luật Đất đai 2024 không vượt quá 30% tổng diện tích đất của dự án góp quyền sử dụng đất và không đủ điều kiện tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    57