Mức phạt khi cố tình bán đất không có Sổ đỏ lên tới bao nhiêu?

Mức phạt khi cố tình bán đất không có Sổ đỏ lên tới bao nhiêu? Trường hợp nào bán đất không có Sổ đỏ vẫn có thể bán được?

Nội dung chính

    Mức phạt khi cố tình bán đất không có Sổ đỏ lên tới bao nhiêu?

    Theo khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đối với hành vi cố tình bán đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) không có Sổ đỏ, cá nhân thực hiện hành vi sẽ bị phạt hành chính từ 30 - 50 triệu đồng và buộc:

    - Bên mua phải trả lại đất, trừ 02 trường hợp sau:

    + Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    + Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    Lưu ý: Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.

    - Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là tổ chức thì sẽ bị phạt từ 60 - 100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả. (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

    Mức phạt khi cố tình bán đất không có sổ đỏ lên tới bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào bán đất không có Sổ đỏ vẫn có thể bán được?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, cần phải đạt đủ 05 điều kiện sau thì đất mới được phép mua bán:

    Điều kiện 1: Có đầy đủ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Sổ đỏ), trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024:

    Điều 127. Sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
    ...
    4. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
    a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;
    ...

    Điều kiện 2: Đất không dính tranh chấp (hoặc nếu có tranh chấp thì cũng đã được giải quyết, có bản án, quyết định của Tòa hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực).

    Điều kiện 3: Đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án.

    Điều kiện 4: Vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.

    Điều kiện 5: Đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

    Như vậy, vẫn có trường hợp dù không có Sổ đỏ nhưng người sử dụng đất vẫn được quyền bán đất là trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp Sổ đỏ theo điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp nào không được mua đất?

    Các trường hợp không được mua đất (nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:

    (i) Tổ chức kinh tế không được mua đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (ii) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được mua đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    (iii) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép mua đất.

    21