Mức phạt đối với hành vi hủy hoại đất? Người sử dụng đất hủy hoại đất thì có bị thu hồi đất không?

Mức phạt đối với hành vi hủy hoại đất là bao nhiêu? Và liệu có bị thu hồi quyền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất tiếp tục hủy hoại đất không?

Nội dung chính

    Thế nào là hủy hoại đất?

    Căn cứ theo khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định thì hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

    Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ

    3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:

    a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;

    b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;

    c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;

    d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;

    đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    Như vậy, theo như quy định trên thì có thể hiểu đơn giản hủy hoại đất bao gồm những trường hợp như:

    - Làm biến dạng địa hình.

    - Làm suy giảm chất lượng đất.

    - Gây ô nhiễm đất.

    - Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

    - Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

    Mức phạt đối với hành vi hủy hoại đất? Người sử dụng đất hủy hoại đất thì có bị thu hồi đất không? (Hình ảnh từ Internet)

    Mức phạt đối với hành vi hủy hoại đất?

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi hủy hoại đất như sau: 

    Hủy hoại đất

    1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;

    b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

    c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

    đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.

    2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:

    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

    Như vậy, mức phạt đối với hành vi hủy hoại đất sẽ chia ra các trường hợp như sau:

    - Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt sẽ căn cứ vào diện tích đất bị hủy hoại.

    - Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả:

    + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

    + Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.

    * Lưu ý: mức phạt hành chính trên là áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trên mức phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt cá nhân (căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP).

    Người sử dụng đất hủy hoại đất thì có bị thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    Như vậy theo quy định trên, nếu người sử dụng đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi hủy hoại đất mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi hủy hoại, thì quyền sử dụng đất của họ sẽ bị thu hồi. Điều này nhằm đảm bảo việc bảo vệ tài nguyên đất đai và khuyến khích người sử dụng đất tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường và tài nguyên. Quy định này nhấn mạnh sự nghiêm khắc trong việc xử lý các trường hợp cố tình vi phạm, nhằm duy trì sự bền vững và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

    64