Điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng thì ai là người phải báo cáo cho người có thẩm quyền?

Điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng thì ai là người phải báo cáo cho người có thẩm quyền?

Nội dung chính

    Điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng thì ai là người phải báo cáo cho người có thẩm quyền?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 39 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:

    Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
    1. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng, các bên phải xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.
    2. Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
    a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.
    b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.
    c) Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
    d) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.
    3. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

    Theo đó, trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

    Như vậy, chủ đầu tư là người phải báo cho Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định nếu trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng.

    Điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng thì ai là người phải báo cáo cho Người có thẩm quyền?

    Điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng thì ai là người phải báo cáo cho người có thẩm quyền? (Hình từ Internet)

    Những trường hợp nào được phép điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp cụ thể sau:

    - Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.

    - Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.

    - Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.

    - Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.

    Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cư tại Điều 36 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP, quy định nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng cụ thể như sau:

    - Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.

    - Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng 2014.

    - Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng 2014.

    - Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh;

    Trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng của người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao đối với các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước khi thực hiện điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

    Việc điều chỉnh dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu.

    21