Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định như thế nào?

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định như thế nào?

Nội dung chính

    Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
    2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
    a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

    b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

    ...

    Như vậy, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tùy thuộc vào hành vi vi phạm hành chính thì sẽ xác định tùy vào từng thời điểm như thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hay là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm theo quy định như trên.

    Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định như thế nào?

    Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Có bao nhiêu biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và điểm a, điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

    (1) Buộc đăng ký đất đai;

    (2) Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;

    (3) Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;

    (4) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;

    (5) Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    (6) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    (7) Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;

    (8) Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    (9) Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;

    (10) Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

    (11) Buộc đưa đất vào sử dụng;

    (12) Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    (13) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

    (14) Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

    (15) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

    (16) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

    Như vậy, có 16 biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tùy thuộc vào căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính mà xác định biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.

    Diện tích đất vi phạm được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP được xác định như sau:

    - Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính;

    + Trường hợp diện tích vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định.

    - Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi chưa có bản đồ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới, mốc giới để xác định diện tích đất vi phạm và ghi vào biên bản vi phạm hành chính.

    + Trường hợp diện tích đất vi phạm không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công thì được thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm.

    + Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm.

    + Chi phí thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP do người vi phạm chi trả.

    Như vậy, diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP được xác định theo như quy định trên.

    25