Mức độ tương thích giữa Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và Khung tham chiếu chung Châu Âu được quy định ra sao?

 Mức độ tương thích giữa Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và Khung tham chiếu chung Châu Âu được quy định như thế nào? Nội dung tổng quát Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam là gì?

Nội dung chính

    Mức độ tương thích giữa Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và Khung tham chiếu chung Châu Âu được quy định như thế nào?

    Tại Mục III Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT quy định về mức độ tương thích giữa Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và Khung tham chiếu chung Châu Âu như sau:

    KNLNNVN được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. KNLNNVN được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR). Cụ thể như sau:

    KNLNNVN

    CEFR

    Sơ cấp

    Bậc 1

    A1

    Bậc 2

    A2

    Trung cấp

    Bậc 3

    B1

    Bậc 4

    B2

    Cao cấp

    Bậc 5

    C1

    Bậc 6

    C2

     

    Mức độ tương thích giữa Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và Khung tham chiếu chung Châu Âu được quy định  ra sao? (Hình ảnh từ internet)

    Nội dung tổng quát Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam là gì? 

    Tại Tiểu mục 1 Mục IV Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT quy định về nội dung tổng quát Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam như sau:

    1. Mô tả tổng quát

     

    Các bậc

    Mô tả tổng quát

    Sơ cấp

    Bậc 1

    Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè v.v… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.

    Bậc 2

    Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.

    Trung cấp

     

    Bậc 3

    Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình.

    Bậc 4

    Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau.

    Cao cấp

     

    Bậc 5

    Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài với phạm vi rộng. Có thể diễn đạt trôi chảy, tức thì, không gặp khó khăn trong việc tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết.

    Bậc 6

    Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống phức tạp.

    Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù dựa trên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được quy định như thế nào?

    Tại Tiểu mục 4.2 Mục IV Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù dựa trên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam như sau:

    4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

    Các năng lực đặc thù cần đạt đối với người học được mô tả theo từng bậc và theo bốn kĩ năng giao tiếp Nghe, Nói, Đọc, Viết dựa trên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

     

    Nghe

    Nói

    Đọc

    Viết

    Bậc 1

    - Theo dõi và hiểu được lời nói (mệnh lệnh, chỉ dẫn, phát ngôn, hội thoại đơn giản) khi được diễn đạt chậm, rõ ràng, có khoảng ngừng để kịp thu nhận và xử lý thông tin.

    - Đưa ra và hỏi đáp được các nhận định đơn giản liên quan đến các chủ đề rất quen thuộc như bản thân, gia đình, công việc, nơi sống hoặc nhu cầu giao tiếp tối thiểu hằng ngày;

    - Mô tả được về một người nào đó, nơi họ sống và công việc của họ;

    - Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản, khởi đầu và trả lời những câu lệnh đơn giản thuộc những lĩnh vực quan tâm và về những chủ đề quen thuộc;

    - Thực hiện được các giao dịch về hàng hóa và dịch vụ một cách đơn giản, xử lý con số, khối lượng, chi phí và thời gian;

    - Sử dụng được các nhóm từ, cách diễn đạt lịch sự đơn giản nhất hằng ngày, bao gồm: chào hỏi, giới thiệu, nói xin mời, cảm ơn, xin lỗi,...

    - Hiểu được các đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề đã học như bản thân, gia đình, công việc, bạn bè;

    - Nhận diện được các tên riêng, các từ quen thuộc, các cụm từ cơ bản nhất trên các ghi chú đơn giản, thường gặp trong các tình huống giao tiếp hàng ngày;

    - Làm theo các bản chỉ dẫn đường ngắn, đơn giản (ví dụ: đi từ X tới Y).

    - Viết được những cụm từ, câu ngắn về bản thân, gia đình, nơi làm việc;

    - Yêu cầu hoặc cung cấp thông tin cá nhân bằng văn bản;

    - Viết, hồi đáp một bưu thiếp, điền các bảng, biểu mẫu đơn giản, ví dụ: biểu mẫu đăng kí khách sạn;

    - Chép lại được những từ đơn hay văn bản ngắn được trình bày dưới dạng in chuẩn.

    Bậc 2

    - Hiểu được những cụm từ và cách diễn đạt liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày (về gia đình, bản thân, mua sắm, nơi ở và làm việc...) khi được diễn đạt chậm và rõ ràng;

    - Hiểu được ý chính trong các hội thoại, giao dịch quen thuộc hằng ngày khi được diễn đạt chậm và rõ ràng;

    - Hiểu được chủ đề mà người khác đang thảo luận khi họ nói một cách rõ ràng, chậm rãi;

    - Hiểu và nhận biết được một số thông tin đơn giản trình bày trên đài/TV khi những thông tin đó liên quan đến những chủ đề gần gũi hàng ngày.

    - Giao tiếp (bao gồm hỏi, trả lời và trao đổi ý kiến) một cách đơn giản và trực tiếp trong những hội thoại ngắn về những chủ đề gần gũi và với sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;

    - Thực hiện những giao tiếp đơn giản như miêu tả, kể chuyện, đưa ra thông báo ...;

    - Hiểu và tham gia thảo luận, làm việc nhóm theo các chủ đề đơn giản: hẹn gặp, lên kế hoạch cuối tuần, đưa ra gợi ý...;

    - Truyền đạt quan điểm, nhận định của mình trong các tình huống xã giao đơn giản, ngắn gọn nhưng chưa thể duy trì được các cuộc hội thoại. Ví dụ: miêu tả cảm xúc và thái độ một cách đơn giản cũng như thể hiện sự đồng tình hay phản đối ý kiến của người khác;

    - Trình bày một chủ đề ngắn về những vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày, đưa ra lý do và trả lời một số các câu hỏi đơn giản.

    - Hiểu những văn bản ngắn, đơn giản về những chủ đề quen thuộc, cụ thể được diễn đạt bằng ngôn ngữ gần gũi hàng ngày hoặc những từ vựng xuất hiện với tần suất cao;

    - Tìm kiếm thông tin cụ thể và dễ nhận biết từ những tài liệu đơn giản hàng ngày như quảng cáo, thực đơn, lịch trình, danh sách...;

    - Đọc hiểu những biển chỉ dẫn và thông báo hàng ngày ở nơi công cộng.

    - Viết các mệnh đề, câu đơn giản và nối với nhau bằng các liên từ như: và, nhưng, vì về các chủ đề đơn giản, quen thuộc;

    - Viết các tin nhắn đơn giản;

    - Viết, hồi đáp thư cá nhân đơn giản;

    - Viết các cụm từ, các câu đơn giản sử dụng những từ nối như “and”, “but” và “because”;

    - Viết miêu tả về những chủ đề quen thuộc gần gũi như tả người, nơi chốn, công việc hay kinh nghiệm học tập.

    Bậc 3

    - Hiểu được những thông tin, hiện thực đơn giản được diễn đạt rõ ràng bằng giọng chuẩn về các chủ đề liên quan tới cuộc sống và công việc thường ngày;

    - Xác định được ý chính trong các bài nói được trình bày rõ ràng về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống, công việc hay trường học, kể cả các câu chuyện khi được diễn đạt rõ ràng bằng phương ngữ chuẩn phổ biến;

    - Nghe hiểu các tập hợp chỉ dẫn, hướng dẫn hay thông báo trao đổi ngắn được nói một cách rõ ràng;

    - Nắm được những ý chính của những đoạn thảo luận dài khi ngôn bản được nói rõ ràng.

    - Giao tiếp tương đối tự tin về các vấn đề quen thuộc liên quan đến sở thích, học tập và việc làm của mình;

    - Trao đổi, kiểm tra và xác nhận thông tin, giải thích và xử lí vấn đề nảy sinh;

    - Trình bày ý kiến về các chủ đề văn hóa như phim ảnh, sách báo, âm nhạc, ...;

    - Tham gia đàm thoại về các chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị, thể hiện quan điểm cá nhân và trao đổi thông tin về các chủ đề quen thuộc liên quan đến sở thích cá nhân, học tập, công việc hoặc cuộc sống hàng ngày.

    - Đọc hiểu các văn bản chứa đựng thông tin rõ ràng về các chủ đề liên quan đến chuyên ngành và lĩnh vực yêu thích, quan tâm của mình;

    - Đọc nắm ý chính, hiểu các từ khóa và chi tiết quan trọng từ nhiều phần của một văn bản đơn giản về những chủ đề thường gặp hoặc các đoạn thông tin trong ngữ cảnh đa dạng;

    - Đọc lướt tìm thông tin chi tiết trong các bài đọc dạng văn xuôi, bảng biểu và lịch trình dùng cho mục đích phân tích, so sánh;

    - Thu thập và tổng hợp thông tin từ nhiều phần của một văn bản hoặc từ nhiều văn bản khác nhau nhằm hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể;

    - Nhận ra được các luận điểm chính của bài đọc dù chưa hiểu được một cách chi tiết.

    - Viết bài đơn giản, có tính liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc mối quan tâm cá nhân bằng cách kết nối các thành tổ đơn lập thành bài viết có cấu trúc;

    - Thể hiện khả năng kiểm soát tốt các cấu trúc đơn giản song vẫn gặp khó khăn với một số cấu trúc phức tạp; một số cách biểu đạt chưa tự nhiên;

    - Viết được các văn bản đơn giản như thư từ, bài luận ngắn một cách lô gic, có liên kết, về chủ đề quen thuộc miêu tả trải nghiệm, cảm xúc, phản ứng cá nhân.

    Bậc 4

    - Nghe hiểu các bài nói trực tiếp hoặc phát lại về các chủ đề quen thuộc và không quen thuộc trong cuộc sống cá nhân, xã hội, học tập hay nghề nghiệp khi được diễn đạt rõ ràng và bằng giọng chuẩn;

    - Hiểu ý chính của các bài nói phức tạp cả về nội dung và ngôn ngữ, được truyền đạt bằng ngôn ngữ chuẩn mực về các vấn đề cụ thể hay trừu tượng (bao gồm cả những cuộc thảo luận mang tính kỹ thuật, bài thuyết trình) trong lĩnh vực chuyên môn của mình;

    - Xác định được ý chính của những đoạn thảo luận dài khi nghe trực tiếp với điều kiện ngôn bản được nói rõ ràng;

    - Hiểu được những thông tin kỹ thuật đơn giản, các chỉ dẫn. Ví dụ: cách vận hành và sử dụng thiết bị hàng ngày.

    - Giao tiếp độc lập về nhiều chủ đề, có lập luận và cấu trúc mạch lạc, kết nối giữa các ý trong trình bày, sử dụng ngôn từ trôi chảy, chính xác;

    - Trình bày về ý nghĩa của một sự kiện hay trải nghiệm của cá nhân, giải thích và bảo vệ quan điểm của mình một cách rõ ràng bằng lập luận chặt chẽ và phù hợp;

    - Trao đổi, kiểm tra và chứng thực thông tin, xử lý các tình huống hiếm gặp trong cuộc sống và biết giải thích nguyên nhân;

    - Giải thích ngắn gọn cho các ý kiến, kế hoạch và hành động;

    - Thực hiện các thông báo ngắn có chuẩn bị trước về một chủ đề thân thuộc một cách dễ hiểu dù vẫn mắc lỗi trọng âm hoặc ngữ điệu.

    - Đọc một cách tương đối độc lập, có khả năng điều chỉnh cách đọc và tốc độ đọc theo từng dạng văn bản (miêu tả, sách quảng cáo, bài báo, bài nghị luận) và mục đích đọc cũng như sử dụng các nguồn tham khảo phù hợp một cách có chọn lọc;

    - Đọc các văn bản dài để xác định các thông tin cần tìm, thu thập thông tin từ nhiều phần của một văn bản, hay từ nhiều văn bản khác nhau nhằm hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể;

    - Xác định được các kết luận chính trong các bài nghị luận;

    - Xác định các luận điểm chính trong bài đọc mặc dù chưa hiểu được một cách chi tiết;

    - Hiểu được các chỉa dẫn được viết rõ ràng, đơn giản dành cho các loại thiết bị.

    - Viết bài chi tiết, rõ ràng về nhiều chủ đề quan tâm khác nhau, đưa ra những thông tin và lập luận từ một số nguồn khác nhau;

    - Viết được các văn bản miêu tả hoặc tường thuật sự kiện đơn giản, dễ hiểu, có liên kết về các loại chủ điểm quen thuộc ưa thích, bằng cách kết nối các sự kiện cụ thể theo trình tự thời gian;

    - Truyền đạt thông tin và ý tưởng về các chủ đề cụ thể hay trừu tượng, kiểm tra thông tin, yêu cầu lấy thông tin hay giải thích vấn đề với độ chính xác phù hợp;

    - Viết thư hay ghi chú cá nhân để yêu cầu hay truyền đạt nhanh các thông tin đơn giản, truyền tải được điểm mà mình cho là quan trọng.

    Bậc 5

    - Theo dõi và hiểu được những bài nói dài về những chủ đề phức tạp và trừu tượng ngay cả khi cấu trúc bài nói không rõ ràng và mối quan hệ giữa các ý không tường minh;

    - Theo dõi và hiểu được các cuộc trò chuyện sôi nổi giữa những người bản ngữ;

    - Theo dõi và hiểu được những tranh luận hay lập luận mang tính trừu tượng;

    - Hiểu được những thông tin cần thiết khi nghe các thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng.

    - Diễn đạt ý một cách trôi chảy và tức thời, gần như không gặp khó khăn. Sử dụng tốt một vốn từ vựng lớn, đủ khả năng xử lý khi thiếu từ bằng cách diễn đạt khác;

    - Thể hiện tốt vai trò của người phỏng vấn và người được phỏng vấn, mở rộng và phát triển chủ đề được thảo luận một cách trôi chảy mà không cần tới bất kỳ sự hỗ trợ nào và xử lý tốt những phần ngoài chủ đề;

    - Thay đổi ngữ điệu và đặt trọng âm câu chuẩn xác để thể hiện các sắc thái ý nghĩa tinh tế;

    - Sử dụng chính xác, tự tin và hiệu quả cách phát âm, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp trong giao tiếp tuy nhiên đôi khi vẫn phải ngừng câu, chuyển ý và tìm cách diễn đạt khác;

    - Nhận diện được nhiều cách diễn đạt kiểu thành ngữ hoặc thông tục, cảm nhận được những thay đổi về cách giao tiếp, tuy nhiên đôi khi vẫn phải hỏi lại các chi tiết, đặc biệt khi nghe giọng không quen.

    - Hiểu chi tiết các văn bản dài, phức tạp, kể cả các văn bản không thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó;

    - Hiểu tường tận nhiều loại văn bản dài, phức tạp thường gặp trong đời sống xã hội, trong môi trường công việc hay học thuật, xác định được các chi tiết tinh tế như thái độ hay ý kiến ẩn ý hoặc rõ ràng;

    - Hiểu các loại thư từ, tuy nhiên đôi lúc phải sử dụng từ điển;

    - Hiểu tường tận các bản hướng dẫn dài, phức tạp về một loại máy móc hay quy trình mới, kể cả không liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình, tuy nhiên vẫn cần đọc lại các đoạn khó;

    - Tóm tắt các đoạn văn bản dài, khó.

    - Viết bài chi tiết, rõ ràng về nhiều chủ đề quan tâm khác nhau, đưa ra những thông tin và lập luận từ một số nguồn khác nhau;

    - Viết bài chi tiết, rõ ràng, bố cục chặt chẽ về các chủ đề phức tạp, làm nổi bật những ý quan trọng, mở rộng lập luận và quan điểm hỗ trợ cho bài viết với các bằng chứng, ví dụ cụ thể và tóm tắt dẫn đến kết luận phù hợp;

    - Viết những bài văn miêu tả và bài văn sáng tạo rõ ràng, chi tiết với cấu trúc chặt chẽ, với văn phong tự tin, cá tính, tự nhiên, phù hợp với độc giả;

    - Viết những bài bình luận rõ ràng, cấu trúc chặt chẽ về những chủ đề phức tạp, nhấn mạnh những điểm quan trọng nổi bật có liên quan;

    - Viết triển khai ý và bảo vệ quan điểm của mình với độ dài nhất định, với các ý kiến, lập luận và các minh chứng cụ thể;

    - Thể hiện bản thân rõ ràng và chính xác trong các thư tín cá nhân, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả, bao gồm thể hiện các cung bậc cảm xúc, cách nói bóng gió và bông đùa;

    - Viết tóm tắt văn bản dài và khó.

    Bậc 6

    - Theo dõi và hiểu được các bài giảng hay những bài thuyết trình chuyên ngành có sử dụng nhiều phương ngữ, chứa đựng các yếu tố văn hóa hoặc các thuật ngữ không quen thuộc;

    - Hiểu được những vấn đề tinh tế, phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi như pháp luật, tài chính, thậm chí đạt tới trình độ hiểu biết của chuyên gia;

    - Nghe hiểu được mọi điều một cách dễ dàng theo tốc độ nói của người bản ngữ;

    - Theo dõi và dễ dàng hiểu được các cuộc giao tiếp, chuyện trò phức tạp giữa người bản ngữ trong các cuộc tranh luận, thảo luận nhóm, ngay cả khi nội dung là những chủ đề trừu tượng, phức tạp, không quen thuộc và sử dụng nhiều thành ngữ;

    - Hiểu mọi thông báo, hướng dẫn dù nghe trực tiếp hay qua các phương tiện truyền thông mà không gặp bất cứ khó khăn gì ngay cả trong môi trường/tình huống có nhiều ồn ào, tạp âm,...;

    - Thưởng thức tất cả các chương trình phát thanh hay truyền hình mà không cần tới bất kỳ sự cố gắng nào.

    - Truyền đạt chính xác các sắc thái ý nghĩa tinh tế bằng cách sử dụng nhiều loại hình bổ nghĩa với độ chính xác cao;

    - Sử dụng thành thạo các cách diễn đạt kiểu thành ngữ với nhận thức rõ về các tầng nghĩa. Đổi được cách diễn đạt để tránh gặp khó khăn khi giao tiếp và thể hiện một cách trôi chảy đến mức người đối thoại khó nhận ra điều đó;

    - Truyền đạt chính xác các sắc thái ý nghĩa tinh tế bằng cách sử dụng nhiều loại hình bổ nghĩa với độ chính xác cao;

    - Trình bày một chủ đề phức tạp một cách tự tin và rành mạch cho một đối tượng không quen thuộc bằng cách sử dụng cấu trúc và điều chỉnh cuộc nói chuyện một cách linh hoạt theo nhu cầu của người nghe;

    -Trò chuyện thoải mái về cuộc sống cá nhân và xã hội mà không bị cản trở bởi bất kỳ sự hạn chế về ngôn ngữ nào;

    - Duy trì quan điểm của mình trong khi tham gia phỏng vấn, sắp xếp tổ chức lại nội dung trao đổi phù hợp với phong cách diễn đạt của người bản xứ;

    - Thay đổi ngữ điệu, nhịp điệu và đặt trọng âm câu chuẩn xác để thể hiện các sắc thái ý nghĩa tinh tế;

    - Sử dụng chính xác, phù hợp và hiệu quả cách phát âm, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp trong giao tiếp;

    - Cảm nhận được trọn vẹn các tác động về mặt ngôn ngữ-xã hội và văn hóa-xã hội của ngôn ngữ do người bản ngữ sử dụng và đối đáp lại một cách phù hợp;

    - Đóng vai trò cầu nối một cách có hiệu quả giữa người sử dụng ngoại ngữ và người sử dụng tiếng mẹ đẻ, ý thức được những khác biệt về mặt văn hóa-xã hội và ngôn ngữ-văn hóa.

    - Hiểu, lựa chọn và sử dụng có phê phán hầu hết các thể loại văn bản, bao gồm các văn bản trừu tượng, phức tạp về mặt cấu trúc, hay các tác phẩm văn học và phi văn học; Hiểu được nhiều loại văn bản dài và phức tạp, cảm thụ được những nét khác biệt nhỏ giữa các văn phong, giữa nghĩa đen và nghĩa bóng;

    - Đọc lướt nhanh các văn bản dài và phức tạp để định vị được các thông tin hữu ích;

    - Nhanh chóng xác định nội dung và mức độ hữu ích của các bài báo và các bản báo cáo liên quan đến nhiều loại chủ đề chuyên môn để quyết định xem có nên đọc kỹ hơn hay không;

    - Hiểu các loại thư từ, tuy nhiên đôi lúc phải sử dụng từ điển;

    - Hiểu tường tận các bản hướng dẫn dài, phức tạp về một loại máy móc hay quy trình mới, kể cả không liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình, tuy nhiên vẫn cần đọc lại các đoạn khó;

    - Tóm tắt thông tin từ các nguồn khác nhau, lập luận và dẫn chứng để trình bày lại vấn đề một cách mạch lạc;

    - Xác định được những điểm quan trọng trong bài viết.

    - Viết bài rõ ràng, trôi chảy, bố cục chặt chẽ, chi tiết với văn phong phù hợp và cấu trúc logic, giúp cho độc giả thấy được những điểm quan trọng trong bài viết;

    - Viết bài chi tiết, rõ ràng, bố cục chặt chẽ về các chủ đề phức tạp, làm nổi bật những ý quan trọng, mở rộng lập luận và quan điểm hỗ trợ cho bài viết với các bằng chứng, ví dụ cụ thể và tóm tắt dẫn đến kết luận phù hợp;

    - Viết những bài văn miêu tả kinh nghiệm và những câu chuyện một cách rõ ràng, rành mạch, ý tứ phong phú và lôi cuốn, văn phong phù hợp với thể loại đã lựa chọn;

    - Viết các báo cáo, bài báo hoặc bài luận phức tạp một cách rõ ràng, rành mạch, ý tứ dồi dào về một vấn đề nào đó hoặc đưa ra những đánh giá sắc bén về những đề xuất, hay bình luận các tác phẩm văn học;

    - Thể hiện bản thân rõ ràng và chính xác trong các thư tín cá nhân, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả, bao gồm thể hiện các cung bậc cảm xúc, cách nói bóng gió và bông đùa;

    - Tóm tắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, qua đó thể hiện khả năng tái cấu trúc những tranh luận và bài viết một cách mạch lạc về kết quả tổng thể.

     

    13