Mục đích phân loại đô thị là gì theo Dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mục đích phân loại đô thị là gì theo Dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị dự kiến thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13?

Nội dung chính

    Mục đích phân loại đô thị là gì theo Dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị quyết phục vụ thẩm định về phân loại đô thị, dự kiến thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định về mục đích phân loại đô thị như sau:

    (1) Kế thừa, duy trì và phát huy hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và không gian đô thị của các đô thị trước sắp xếp đơn vị hành chính, đồng thời khuyến khích phát triển mới các chức năng, không gian phát triển và cấu trúc đô thị;

    (2) Phản ánh đúng vai trò của đô thị, mức độ đô thị hoá, trình độ phát triển đô thị; xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đô thị và tổ chức phát triển đô thị;

    (3) Thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị theo định hướng phát triển đô thị chất lượng, thông minh, liên kết, hiệu quả và bền vững;

    (4) Đánh giá, phân loại đô thị theo các tiêu chí hoặc một số tiêu chuẩn của tiêu chí là một cơ sở để tổ chức phát triển hệ thống đô thị quốc gia, vùng, tỉnh, quy hoạch đô thị các giai đoạn phát triển tiếp theo, thực hiện thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị; áp dụng các mô hình quản lý, phân bổ nguồn lực cho chính quyền đô thị.

    Mục đích phân loại đô thị là gì theo Dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị?

    Mục đích phân loại đô thị là gì theo Dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị? (Hình từ Internet)

    Phân loại đô thị được áp dụng như thế nào theo Dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị?

    Căn cứ Điều 7 Dự thảo Nghị quyết phục vụ thẩm định về phân loại đô thị, dự kiến thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định về áp dụng phân loại đô thị như sau:

    (1) Phân loại khu vực đô thị được áp dụng theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù.

    Các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù được áp dụng hệ số quy định đối với loại đô thị tương ứng.

    (2) Áp dụng phân loại đô thị theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù

    - Khu vực đô thị thuộc khu vực miền núi, vùng cao, đặc khu, khu vực trọng yếu về an ninh quốc phòng, khu vực trọng yếu về an ninh năng lượng quốc gia thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chuẩn quy mô dân số và mật độ dân số bằng 50% mức quy định; các tiêu chí, tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng;

    - Khu vực đô thị thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung không bao gồm các trường hợp quy định tại điểm a Khoản này thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 80% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 70% mức quy định; các tiêu chí, tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng;

    - Khu vực đô thị thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 70% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 50% mức quy định; các tiêu chí, tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng;

    - Khu vực đô thị có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số, tiêu chí mật độ dân số bằng 50% mức quy định; mức tối thiểu của các tiêu chuẩn khác bằng 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng;

    - Khu vực dự kiến hình thành đô thị và các đô thị trực thuộc để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản văn hóa vật thể đã được Tổ chức Giáo dục,

    Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận thì không xem xét tiêu chí mật độ dân số; các tiêu chí, tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng;

    (3) Trường hợp để đáp ứng yêu cầu đặc biệt về quản lý lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia hoặc phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực liên kết phát triển với các trung tâm kinh tế lớn của quốc gia theo định hướng của cấp có thẩm quyền thì việc phân loại đô thị có thể thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị.

    (4) Đối với các đô thị từ loại III khi có dự kiến nâng loại đô thị sau năm 2030 thì phải đạt tối thiểu các tiêu chuẩn về hạ tầng xã hội được quy định tại Nghị quyết này.

    Loại đô thị và đơn vị hành chính được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 4. Loại đô thị và đơn vị hành chính
    1. Đô thị được phân thành 06 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị.
    2. Việc xác định tiêu chuẩn và phân loại đơn vị hành chính đô thị và đơn vị hành chính nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
    3. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về phân loại đô thị bảo đảm các xu hướng phát triển đô thị xanh, thông minh, hiện đại, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.

    Như vậy, loại đô thị và đơn vị hành chính được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1