Mưa tháng Tư hư đất mưa tháng Ba hoa đất nghĩa là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mưa tháng Tư hư đất mưa tháng Ba hoa đất nghĩa là gì? Đất trồng cây lâu năm khi hết thời hạn sử dụng đất thì không cần phải làm thủ tục gia hạn đúng không?

Nội dung chính

    Mưa tháng Tư hư đất mưa tháng Ba hoa đất nghĩa là gì?

    Câu tục ngữ Mưa tháng Tư hư đất mưa tháng Ba hoa đất phản ánh kinh nghiệm dân gian về tác động của mưa đối với đất đai và sản xuất nông nghiệp.

    - "Mưa tháng Tư hư đất": Tháng Tư âm lịch thường rơi vào cuối xuân, đầu hè. Nếu có mưa nhiều vào thời điểm này, đất dễ bị xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng, khiến đất bạc màu, khó canh tác. Đặc biệt, mưa lớn vào tháng này có thể gây lũ lụt, ảnh hưởng đến mùa màng.

    - "Mưa tháng Ba hoa đất": Tháng Ba âm lịch là thời điểm chuyển giao từ xuân sang hè, những cơn mưa nhỏ giúp đất tơi xốp, cây cối đâm chồi, hoa màu phát triển tốt. Người nông dân thường xem đây là thời điểm lý tưởng để gieo trồng vì đất màu mỡ, giàu dinh dưỡng.

    Như vậy, câu tục ngữ này nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai thời điểm mưa: mưa tháng Ba hoa đất có lợi cho đất đai và mùa màng, trong khi mưa tháng Tư hư đất có thể gây hại cho đất và nông nghiệp.

    Mưa tháng Tư hư đất mưa tháng Ba hoa đất nghĩa là gì?

    Mưa tháng Tư hư đất mưa tháng Ba hoa đất nghĩa là gì? (Hình từ Internet)

    Đất trồng cây lâu năm là loại đất gì?

    Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, quy định về phân loại đất như sau:

    Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.
    ...

    Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như sau:

    Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
    1. Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:
    a) Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
    b) Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.
    2. Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
    ....

    Như vậy, theo quy định nêu trên, đất trồng cây là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Đất trồng cây lâu năm khi hết thời hạn sử dụng đất thì không cần phải làm thủ tục gia hạn đúng không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:

    Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    ...

    Theo đó, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây lâu năm có thời hạn sử dụng 50 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất thêm 50 năm theo quy định mà không cần làm thủ tục gia hạn.

    Tuy nhiên, nếu đất này thuộc diện thuê đất thì khi hết thời hạn thuê, người sử dụng đất phải làm thủ tục xin gia hạn nếu muốn tiếp tục sử dụng.

    Như vậy, chỉ trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm mới không cần làm thủ tục gia hạn khi hết thời hạn sử dụng.

    saved-content
    unsaved-content
    356