Một công đất miền Tây bao nhiêu mét vuông?
Nội dung chính
Một công đất miền Tây bao nhiêu mét vuông?
Công đất là đơn vị đo lường diện tích đất đai phổ biến ở nhiều địa phương miền Tây (khu vực đồng bằng sông Cửu Long). Trong khi đó ở các khu vực khác, công đất không phải là đơn vị đo lường thường được sử dụng. Vậy một công đất miền Tây bao nhiêu mét vuông?
Về việc quy đổi công đất sang mét vuông, thì đa số sẽ thống nhất với nhau 1 công đất bằng 1000 mét vuông (m2). Tuy nhiên, ở số ít địa phương lại có giá trị quy đổi khác khi 1 công đất bằng 1296 mét vuông (m2).
Theo đó, khi nói đến những công đất tính theo 1000 m2, người ta sẽ gọi là công nhỏ, ngược lại những công đất tính theo 1296 m2, người ta sẽ gọi là công lớn.
Như vậy, một công đất miền Tây thường sẽ bằng 1000 m2 (công nhỏ), số ít địa phương có quy ước một công đất bằng 1296 m2 (công lớn).
Một công đất miền Tây bao nhiêu mét vuông? (Hình từ Internet)
Công đất có được dùng để đo lường diện tích thửa đất trong sổ đỏ?
Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
Điều 8. Thông tin về thửa đất
1. Thông tin về số hiệu thửa đất gồm:
a) Số tờ bản đồ là số thứ tự của tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về bản đồ địa chính;
b) Số thửa đất là số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ địa chính hoặc số hiệu của thửa đất theo mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
2. Thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện như sau:
a) Diện tích: được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), làm tròn đến một chữ số thập phân;
b) Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã mà thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì thể hiện thêm thông tin: “trong đó: ...m2 thuộc ... (ghi tên đơn vị hành chính cấp xã); ...m2 thuộc …”;
c) Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì thể hiện diện tích đất để xây dựng nhà chung cư.
3. Thông tin về loại đất bao gồm tên gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại đất, được thể hiện như sau:
a) Loại đất được xác định và thể hiện bằng tên gọi trên sổ địa chính và bằng mã trên bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai cho từng thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến;
b) Loại đất thể hiện trên sổ địa chính theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không thuộc trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý. Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì xác định và thể hiện theo loại đất hiện trạng đang sử dụng tại thời điểm đăng ký.
Loại đất thể hiện tại Thông tư này là các loại đất chi tiết trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng theo quy định tại các điều 4, 5 và 6 của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024
[...]
Như vậy, thông tin về diện tích thửa đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) được xác định theo đơn vị mét vuông (m2), không phải công đất.
Hạn mức giao đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở miền Tây là bao nhiêu?
Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
[...]
Như vậy, hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở miền Tây (đồng bằng sông Cửu Long) là không quá 3 ha cho mỗi loại đất.