Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở thuộc phạm vi quản lý của BQP mới nhất áp dụng từ ngày 26/12/2024
Nội dung chính
Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở thuộc phạm vi quản lý của BQP mới nhất áp dụng từ ngày 26/12/2024
Căn cứ theo quy định Điều 4 Thông tư 94/2024/TT-BQP quy định như sau:
Giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 9 Điều 78, khoản 2 Điều 101 Luật Nhà ở
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên, Ban cơ yếu Chính phủ xác nhận đối tượng, được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Tại khoản 9 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
...
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
...
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
...
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
Theo đó, căn cứ tại Phụ luc ban hành kèm theo Thông tư 94/2024/TT-BQP đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định trên có thể tham khảo Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở mới nhất áp dụng từ ngày 26/12/2024 như sau:
Tải file Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở mới nhất áp dụng từ ngày 26/12/2024 Tải về
Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở thuộc phạm vi quản lý của BQP mới nhất áp dụng từ ngày 26/12/2024 (Ảnh từ Internet)
Hình thức phát triển nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Hình thức phát triển nhà ở xã hội
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để bán, cho thuê mua, cho thuê.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.
5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.
Như vậy, phát triển nhà ở xã hội được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng được quy định như trên.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
c) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
d) Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được phân thành hai loại chính: nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ.
Nhà chung cư phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
Nhà ở riêng lẻ cần tuân theo pháp luật xây dựng và tiêu chuẩn diện tích quy định.
Chính phủ sẽ có quy định chi tiết để triển khai cụ thể.
Thông tư 94/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26 tháng 12 năm 2024.