Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Thông tư 94/2024/TT-BQP hướng dẫn Luật Nhà ở trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 94/2024/TT-BQP
Ngày ban hành 11/11/2024
Ngày có hiệu lực 26/12/2024
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Vũ Hải Sản
Lĩnh vực Bất động sản,Xây dựng - Đô thị

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/2024/TT-BQP

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;

Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở, bao gồm:

1. Khoản 9 Điều 78 về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng.

2. Khoản 2 Điều 101 về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng.

3. Khoản 2 Điều 105 về yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng (sau đây gợi chung là cán bộ, nhân viên).

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Nhà ở được áp dụng trong Thông tư này được hiểu là nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này gồm: Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và nhà ở khác thuộc nhà ở xã hội.

Điều 4. Giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 9 Điều 78, khoản 2 Điều 101 Luật Nhà ở

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên, Ban cơ yếu Chính phủ xác nhận đối tượng, được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng

1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở và yêu cầu về bảo đảm bí mật Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng.

2. Cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, thực hiện các yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng bảo đảm phù hợp với đặc thù của lĩnh vực quốc phòng.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo:

a) Cục Tác chiến chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị rà soát, kiểm tra các điểm đất quốc phòng dự kiến giao lại cho địa phương để phát triển, xây dựng nhà ở thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng.

b) Cục Quân lực phối hợp với Cục Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xác nhận và quản lý cán bộ, nhân viên đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.

2. Tổng cục Chính trị chỉ đạo:

[...]