Mẫu đơn kê khai danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mẫu đơn kê khai danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất? Người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung nào?

Nội dung chính

Mẫu đơn kê khai danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất

Mẫu đơn kê khai danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất mới nhất hiện nay được thực hiện theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP

Tải về Mẫu đơn kê khai danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất tại đây.

Mẫu đơn kê khai danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đấtMẫu đơn kê khai danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất (Hình từ Internet)

Người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 về quyền chung của người sử dụng đất như sau:

- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Đất đai 2024 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

- Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc cấp Sổ đỏ với người sử dụng chung thửa đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai 2024 về các nguyên tắc cấp Sổ đỏ với người sử dụng chung thửa đất như sau:

- Sổ đỏ được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2024.

- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Sổ đỏ; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Sổ đỏ và trao cho người đại diện.

- Sổ đỏ chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Sổ đỏ được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính.

- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng mà các giấy tờ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Sổ đỏ để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Sổ đỏ ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Sổ đỏ và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Sổ đỏ ghi tên đại diện hộ gia đình trên Sổ đỏ và trao cho người đại diện hộ gia đình.

Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Sổ đỏ do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

saved-content
unsaved-content
41