Mẫu bản kê khai và quy định về việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập được quy định ra sao?
Nội dung chính
Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định này.
Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập được quy định như sau: Đối với kê khai lần đầu, hằng năm và phục vụ công tác cán bộ, sử dụng mẫu và hướng dẫn tại Phụ lục I. Đối với kê khai bổ sung, áp dụng mẫu và hướng dẫn tại Phụ lục II.
Mẫu bản kê khai và quy định về việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập được quy định ra sao? (Hình từ internet)
Việc công khai bản kê khai để kiểm soát tài sản, thu nhập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc công khai bản kê khai để kiểm soát tài sản, thu nhập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:
Việc công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Việc công khai bản kê khai đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như sau:
a) Bản kê khai của người giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công tác tại các cơ quan trung ương được niêm yết tại trụ sở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên;
Bản kê khai của người giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống được niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo cấp phòng trở lên trong đơn vị, nơi không tổ chức đơn vị cấp phòng thì tại cuộc họp toàn thể đơn vị. Bản kê khai của những người khác được niêm yết tại phòng, ban, đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị; nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc tổ, đội, nhóm;
b) Bản kê khai của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc công bố tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã hoặc công khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức xã;
c) Bản kê khai của những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được niêm yết tại trụ sở doanh nghiệp nhà nước hoặc công khai tại cuộc họp gồm Ủy viên Hội đồng thành viên, Ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các tổng công ty, công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
d) Bản kê khai của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được niêm yết hoặc công khai tại cuộc họp như được nêu tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Việc công khai bản kê khai tại cuộc họp đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai.
Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại diện tổ chức công đoàn.
5. Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập. Người chủ trì cuộc họp tự mình hoặc phân công người đọc các bản kê khai hoặc từng người đọc bản kê khai của mình. Biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung bản kê khai (nếu có); có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo các quy định sau:
(1) Đối với các chức vụ cao như Phó Tổng cục trưởng trở lên, bản kê khai được niêm yết tại trụ sở hoặc công khai tại cuộc họp lãnh đạo. Đối với chức vụ từ Vụ trưởng trở xuống, bản kê khai niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp có lãnh đạo cấp phòng. Bản kê khai của các đối tượng khác cũng được niêm yết hoặc công khai tại cuộc họp của toàn thể công chức, viên chức.
(2) Bản kê khai của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp được niêm yết tại trụ sở hoặc công khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức. Đối với cán bộ tại sở, ngành cấp tỉnh, bản kê khai cũng được niêm yết tại trụ sở hoặc công khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức.
(3) Tại doanh nghiệp nhà nước, bản kê khai được niêm yết tại trụ sở hoặc công khai tại cuộc họp với các vị trí quản lý quan trọng.
(4) Bản kê khai phải được công khai chậm nhất là 5 ngày sau khi bàn giao cho cơ quan kiểm soát, với thời gian niêm yết là 15 ngày và phải được lập biên bản niêm yết có chữ ký xác nhận.
(5) Cuộc họp công khai bản kê khai phải có ít nhất 2/3 số người được triệu tập và biên bản cuộc họp phải ghi rõ ý kiến phản ánh và giải trình (nếu có).