Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2025 là luật nào?

Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2025 là luật nào? Có được chia tài sản chung là nhà đất khi ly hôn vì chồng ngoại tình không?

Nội dung chính

    Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2025 là luật nào?

    Ngày 19/06/2014, Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 cho đến nay.

    Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2025 là Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Văn bản pháp luật hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm như sau:

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Nghị định 98/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

    Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014.

    Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2025 là luật nào?

    Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2025 là luật nào? (Hình từ Internet)

    Có được chia tài sản chung là nhà đất khi ly hôn vì chồng ngoại tình không?

    Căn cứ thep quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Tài sản chung của vợ chồng
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    ...

    Theo quy định, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản tạo ra, thu nhập hợp pháp trong hôn nhân, tài sản thừa kế, tặng cho chung trừ những trường hợp khác do pháp luật quy định. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ các trường hợp khác được quy định như trên.

    Theo đó, nhà đất mà vợ chồng có được trong thời ky hôn nhân do cả hai cùng góp phần tạo ra thì là tài sản chung của vợ chồng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Theo đó, trong thời ky hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản chung là nhà đất và thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

    Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
    ...

    Theo đó, tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi nhưng bên cạnh đó vẫn sẽ tính theo các yếu tố khác được quy định như trên.

    Pháp luật không có quy định về việc ngoại tình sẽ không được chia tài sản, tuy nhiên pháp luật sẽ tính theo yếu tố lỗi của người chồng. Nếu người vợ chứng minh được chồng ngoại tình, tức là chồng đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng thì người vợ có quyền yêu cầu được chia nhiều tài sản hơn.

    Như vậy, vợ chồng phải thỏa thuận về giá trị ngôi nhà, và xác định được phần tài sản phân chia sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được, hai bên có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết và người vợ có quyền yêu cầu được chia phần nhiều giá trị nhà đất nếu chứng minh được ly hôn do chồng ngoại tình.

    Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ được nhận thừa kế thì khi ly hôn có phải chia tài sản không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
    ...

    Như vậy, theo quy định trên thì quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ thì khi ly hôn vẫn thuộc về người vợ, không phải chia tài sản khi ly hôn.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    346