14:44 - 16/09/2024

Lô đất có quy mô nhỏ trong khu vực đô thị có cần phải lập Quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định hay không?

Lô đất có quy mô nhỏ trong khu vực đô thị có cần phải lập Quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định hay không?

Nội dung chính

    Lô đất có quy mô nhỏ trong khu vực đô thị có cần phải lập Quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:

    Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
    ...
    3. Các khu vực trong phạm vi phát triển đô thị thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết khi thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch phân khu), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của pháp luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 4 Điều này thì được lập quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng) theo quy định từ khoản 4a đến khoản 4d Điều này.

    Theo đó, so với quy định cũ, quy định mới đã đề cập việc lô đất có quy mô nhỏ được lập quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng) khi đáp ứng điều kiện nhất định.

    Lô đất có quy mô nhỏ trong khu vực đô thị có cần phải lập Quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định hay không? (Hình từ internet)

    Điều kiện lập Quy hoạch tổng mặt bằng đối với lô đất có quy mô nhỏ trong quy hoạch đô thị ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:

    Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
    ...
    4. Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Lô đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
    b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;
    c) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.

    Như vậy, lô đất có quy mô nhỏ trong quy hoạch đô thị được lập Quy hoạch tổng mặt bằng khi đáp ứng các điều kiện sau:

    - Do 01 chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;

    - Đối với quy mô sử dụng đất:

    + Nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư

    + Nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch

    + Nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại

    - Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.

    Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng đối với lô đất có quy mô nhỏ trong quy hoạch đô thị ra sao?

    Căn cứ các khoản 4a Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:

    Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
    ...
    4a. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4b Điều này, được quy định như sau:
    a) Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu, các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt bằng;
    b) Quy hoạch tổng mặt bằng bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng; phương án kiến trúc công trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng phần nổi, phần ngầm của công trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;
    c) Trình tự, thủ tục lấy ý kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự, thủ tục lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng;
    d) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.

    Như vậy, việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng đối với lô đất có quy mô nhỏ trong quy hoạch đô thị được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.

    Trong đó, nội dung trên không áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước.

    12