Lệ phí trước bạ làm sổ đỏ mới nhất năm 2025 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Làm sổ đỏ phải nộp lệ phí trước bạ đúng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Như vậy, khi làm sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất), người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Theo đó, nhà, đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Khi cá nhân hoặc tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (làm sổ đỏ), họ phải nộp lệ phí trước bạ, trừ các trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Lệ phí trước bạ làm sổ đỏ mới nhất năm 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất là gì?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Và căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
Như vậy, căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 0,5%. Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất như sau:
Mức lệ phí trước bạ nhà đất = Giá tính lệ phí trước bạ x 0.5%. |
Lệ phí trước bạ làm sổ đỏ năm 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm x Thời hạn thuê đất
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
...
Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai.
Nếu giá nhà, đất trong hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn mức giá do UBND cấp tỉnh ban hành, thì lệ phí trước bạ sẽ được tính theo giá tại hợp đồng.
Một số trường hợp đặc biệt:
- Đối với đất thuê của Nhà nước trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, nếu thời hạn thuê nhỏ hơn thời hạn đất trong bảng giá đất của UBND cấp tỉnh, giá đất để tính lệ phí trước bạ được xác định theo công thức:
Giá đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất.
- Nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê: Giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
- Nhà đất mua qua đấu giá, đấu thầu: Lệ phí trước bạ tính theo giá trúng đấu giá, đấu thầu ghi trên hóa đơn, chứng từ, hoặc theo biên bản trúng đấu giá và văn bản phê duyệt kết quả đấu giá (nếu có).
- Nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư: Giá tính lệ phí trước bạ bao gồm giá trị đất được phân bổ. Giá trị này được xác định bằng:
Giá đất tại bảng giá đất x Hệ số phân bổ.
(Hệ số phân bổ thực hiện theo Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản liên quan).
- Nếu giá hợp đồng cao hơn giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, lệ phí trước bạ sẽ được tính theo giá tại hợp đồng.