Lập hóa đơn giá trị gia tăng và hạch toán chi phí hàng hóa, dịch vụ khuyến mại được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Lập hóa đơn giá trị gia tăng và hạch toán chi phí hàng hóa, dịch vụ khuyến mại được quy định như thế nào?
Về chính sách thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ khuyến mại:
Căn cứ Khoản 1 Mục 1 Chương IV Điều 101 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định về việc đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại;
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC);
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
- Trường hợp đơn vị thực hiện chương trình khuyến mại theo pháp luật về thương mại thì:
+ Đối với hình thức khuyến mại tặng hàng hoá cho khách hàng đơn vị phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng hoá khuyến mại, giá tính thuế GTGT được xác định bằng không (0);
+ Đối với các hình thức khuyến mại cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đơn vị không phải lập hóa đơn.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì đơn vị phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) đơn vị sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện được quy định tại Điều 15 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính).
Về hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Khoản chi khuyến mại cho khách hàng được xem là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015.