Lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sử dụng các phương pháp chủ yếu nào?
Nội dung chính
Lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sử dụng các phương pháp chủ yếu nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2025 về việc Phê duyệt Nhiệm vụ lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 quy định như sau:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:
[...]
8. Phương pháp thực hiện
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được triển khai theo phương pháp tiếp cận hai chiều (vĩ mô và vi mô), liên vùng, đa lĩnh vực, đa ngành, hệ thống, kế thừa với sự tham gia của các Bộ, ngành, địa phương và các chuyên gia; các đối tượng của điều chỉnh quy hoạch đến năm 2030 được đặt trong mối quan hệ tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực của nhiều yếu tố tác động đến việc sử dụng đất. Trong quá trình lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp điều tra thu thập khảo sát, khoanh vẽ bản đồ và đối soát thực địa;
- Phương pháp GIS trong chồng xếp bản đồ;
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu;
- Các phương pháp toán kinh tế và dự báo;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp phân tích định tính và định lượng;
- Phương pháp kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô;
- Phương pháp chuyên gia.
Như vậy, trong quá trình lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các phương pháp chủ yếu được sử dụng gồm:
- Phương pháp điều tra, thu thập, khảo sát, khoanh vẽ bản đồ và đối soát thực địa
- Phương pháp GIS trong chồng xếp bản đồ
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
- Các phương pháp toán kinh tế và dự báo
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp phân tích định tính và định lượng
- Phương pháp kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô
- Phương pháp chuyên gia
Lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sử dụng các phương pháp chủ yếu nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia?
Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 37/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 58/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Thời hạn lập quy hoạch
1. Thời hạn lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt, trong đó thời hạn lập hợp phần quy hoạch không quá 20 tháng đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Thời hạn lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh không quá 30 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
3. Trường hợp cần gia hạn thời gian lập quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quyết định điều chỉnh kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng trên cơ sở báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo đó, thời hạn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia là không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
Trường hợp cần gia hạn thời gian lập quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quyết định điều chỉnh kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng trên cơ sở báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào đâu để lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia?
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
c) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia xác định diện tích các loại đất theo chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm.
5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Theo đó, căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm các yếu tố theo quy định trên.
Đồng thời, căn cứ tại khoản 3 Điều 64 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
[...]
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
[...]
Như vậy, căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm quy hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn, nhu cầu và khả năng sử dụng đất của các ngành và địa phương, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm trước, cùng với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực.