Lấn đất để sử dụng cho mục đích riêng có phải là hành vi bị cấm không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Lấn đất để sử dụng cho mục đích riêng có phải là hành vi bị cấm không? sẽ được giải đáp trong bài viết sau.

Nội dung chính

    Lấn đất để sử dụng cho mục đích riêng có phải là hành vi bị cấm không?

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:

    Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
    1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
    2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
    3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
    4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
    5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
    6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
    7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
    8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
    9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
    10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Như vậy, lấn đất để sử dụng cho mục đích riêng là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.

    Lấn đất để sử dụng cho mục đích riêng có phải là hành vi bị cấm không?

    Lấn đất để sử dụng cho mục đích riêng có phải là hành vi bị cấm không? (Hình từ Internet)

    Nhà nước có thu hồi đất bị lấn đất không?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    ...

    Như vậy, trường hợp đất được nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

    Ngoài phạt tiền thì việc lấn đất có bị xử lý nào khác không?

    Lấn đất là hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền theo Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và việc lấn đất sẽ bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 8 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 13. Lấn đất hoặc chiếm đất

    ...

    8. Biện pháp khắc phục hậu quả

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 139 Luật Đất đai và điểm b khoản này;
    b) Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này;
    c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Theo đó, người có hành vi lấn đất sẽ bị phạt tiền và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    Phía trên là thông tin tham khảo Lấn đất để sử dụng cho mục đích riêng có phải là hành vi bị cấm không?

    saved-content
    unsaved-content
    46