Ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu được thực hiện thế nào?
Nội dung chính
Ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ Điều 66 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
Điều 66. Điều kiện ký kết hợp đồng
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực. Đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung, tại thời điểm ký kết, thỏa thuận khung còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà thầu được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Chủ đầu tư phải bảo đảm các điều kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.
Như vậy, việc ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(1) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn phải còn hiệu lực.
- Trường hợp mua sắm tập trung theo thỏa thuận khung, thì thỏa thuận khung cũng phải còn hiệu lực vào thời điểm ký kết.
(2) Nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu năng lực
- Tại thời điểm ký kết, nhà thầu được lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện gói thầu.
- Những yêu cầu này phải phù hợp với hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
(3) Chủ đầu tư phải bảo đảm các điều kiện triển khai
Chủ đầu tư cần bảo đảm sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng, bao gồm:
- Vốn tạm ứng và vốn thanh toán;
- Mặt bằng thi công (nếu có);
- Các điều kiện cần thiết khác để triển khai gói thầu đúng tiến độ.
Ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu được thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)
Ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu được thực hiện thế nào?
Căn cứ Điều 67 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
Điều 67. Ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
Việc ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu được thực hiện như sau:
1. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 64 của Luật này; đối với gói thầu mua sắm tập trung hoặc gói thầu chia thành nhiều phần, một gói thầu có thể thực hiện theo nhiều hợp đồng tương ứng với một hoặc một số phần. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể;
2. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt (nếu có) và giá trị công việc tối đa dành cho nhà thầu phụ. Giá trị công việc tối đa dành cho nhà thầu phụ không bao gồm khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt;
3. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng; đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung, tất cả thành viên tham gia liên danh trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng hoặc thành viên liên danh ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm theo phân công tại thỏa thuận liên danh;
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, việc ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu được thực hiện như trên.
Được sửa đổi hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
Điều 70. Sửa đổi hợp đồng
1. Sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của chủ đầu tư.
2. Nội dung sửa đổi hợp đồng có thể bao gồm: khối lượng, tiến độ, giá, áp dụng tùy chọn mua thêm và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Đối với việc sửa đổi về tiến độ, khối lượng, giá chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng, trừ trường hợp áp dụng tùy chọn mua thêm.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên được điều chỉnh các mốc thời gian hoàn thành các nội dung quy định cụ thể trong hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng hoặc phát sinh các điều kiện bất lợi, cản trở nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng và không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, phạm vi cung cấp, thiết kế, giải pháp thi công chủ đạo, biện pháp cung cấp do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ hợp đồng;
c) Một hoặc các bên đề xuất sáng kiến, cải tiến thực hiện hợp đồng mà cần thay đổi tiến độ nhằm mục đích mang lại lợi ích cao hơn cho chủ đầu tư;
d) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư ảnh hưởng đến tiến độ hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu;
đ) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của chủ đầu tư, nhà thầu.
[...]
Như vậy, được sửa đổi hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu trong các trường hợp trên.