Kinh phí di dời đối với nhà chung cư có nguy cơ sập đổ thuộc về ai?

Kinh phí di dời đối với nhà chung cư có nguy cơ sập đổ thuộc về ai? Trình tự, thủ tục di dời đối với nhà chung cư có nguy cơ sập đổ ra sao?

Nội dung chính

    Kinh phí di dời đối với nhà chung cư có nguy cơ sập đổ thuộc về ai?

    Căn cứ khoản 2, khoản 6 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
    ....
    2. Đối với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
    ...
    6. Kinh phí di dời được thực hiện như sau:
    a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì do ngân sách địa phương chi trả;
    b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ quan nhà nước đã thực hiện di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
    Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí di dời từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Ngoài ra, tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ
    ...
    2. Các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:
    ...
    c) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

    Theo đó, đối với nhà chung cư có nguy cơ sụp đổ không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì kinh phí di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ quan nhà nước đã thực hiện di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

    Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí di dời từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Kinh phí di dời đối với nhà chung cư có nguy cơ sập đổ thuộc về ai?

    Kinh phí di dời đối với nhà chung cư có nguy cơ sập đổ thuộc về ai? (Hình từ Internet) 

    Trình tự, thủ tục di dời đối với nhà chung cư có nguy cơ sập đổ

    Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định:

    Trình tự, thủ tục di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
    ...
    2. Trình tự, thủ tục di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này được thực hiện như sau:
    a) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật Nhà ở và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư phải di dời để thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải di dời thực hiện;
    b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định di dời quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án và các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức di dời toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư dự án.

    Trong đó, tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP như sau:

    Các trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
    ...
    2. Các trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư bao gồm:
    a) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

    Như vậy, trình tự, thủ tục di dời đối với nhà chung cư có nguy cơ sập đổ như sau:

    (1) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư phải di dời để thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải di dời thực hiện;

    - Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định di dời quy định tại điểm (1), Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án và các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức di dời toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư dự án.

    Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?

    Trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 98/2024/NĐ-CP sau đây:

    - Đối với nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời;

    - Đối với nhà chung cư quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Sau khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án; nếu đã có chỗ ở tạm thời thì chủ đầu tư chi trả kinh phí bố trí chỗ ở tạm thời;

    - Đối với nhà chung cư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 thì chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời.

    12