Kiến trúc sư có quyền gì đối với nhà thầu thi công xây dựng?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Kiến trúc sư có quyền gì đối với nhà thầu thi công xây dựng?

Nội dung chính

    Kiến trúc sư có quyền gì đối với nhà thầu thi công xây dựng?

    Căn cứ Điều 32 Luật Kiến trúc 2019 quy định quyền của kiến trúc sư đối với nhà thầu thi công xây dựng:

    Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc
    1. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:
    a) Thực hiện dịch vụ kiến trúc;
    b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
    c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ thiết kế kiến trúc được giao;
    d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;
    đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
    e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc được duyệt, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
    g) Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng.
    2. Kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:
    a) Tuân thủ Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
    b) Phát triển nghề nghiệp liên tục;
    c) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình;
    d) Thực hiện đúng cam kết với chủ đầu tư theo hợp đồng.

    Như vậy, kiến trúc sư có quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt. 

    Kiến trúc sư có quyền gì đối với nhà thầu thi công xây dựng?

    Kiến trúc sư có quyền gì đối với nhà thầu thi công xây dựng? (Hình từ Internet)

    Các hoạt động kiến trúc được nhà nước đầu tư bao gồm những gì? 

    Theo Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 quy định hoạt động kiến trúc được nhà nước đầu tư như sau:

    Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc
    1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:
    a) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;
    b) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;
    c) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
    d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.
    2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
    a) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;
    b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;
    c) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;
    d) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;
    đ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.
    3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:
    a) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;
    b) Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;
    c) Trợ giúp, tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.

    Như vậy, nhà nước đầu tư cho các hoạt động kiến trúc như sau:

    - Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;

    - Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;

    - Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

    - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc. 

    Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công tác nghiệm thu?

    Căn cứ khoản 14 Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 13. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
    [...]
    11. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm kiểm tra công tác thi công xây dựng đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện.
    12. Sử dụng chi phí về an toàn lao động trong thi công xây dựng đúng mục đích.
    13. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
    14. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định này.
    15. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư.
    16. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác.
    17. Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình đối với phần việc do mình thực hiện.
    [...]

    Như vậy, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công tác nghiệm thu.

    Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư tổ chức thực hiện công tác nghiệm thu theo các quy định tại Điều 21, 22 và 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP

    saved-content
    unsaved-content
    1