Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản được quy định như thế nào?

Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật hiện hành nào có quy định cụ thể nội dung này?

Nội dung chính

    Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 20 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau: 

    Khi kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản, cần kiểm sát các nội dung cơ bản sau đây:

    - Việc cơ quan THADS áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 17 và Điều 70 Luật phá sản năm 2014; Điều 13 và Điều 14 của Quy chế này;

    Việc trả lại tài sản do thuê, mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo Điều 56 Luật phá sản năm 2014; việc chấp hành viên (CHV) định giá lại tài sản theo Điều 123 Luật phá sản năm 2014;

    - Việc Cơ quan THADS ra các quyết định tạm đình chỉ thi hành án (khi Tòa án thụ lý vụ việc phá sản theo Điều 137 Luật THADS 2014, Điều 41 Luật phá sản năm 2014); việc ra quyết định đình chỉ thi hành án (sau khi Tòa án có quyết định về việc mở thủ tục phá sản theo Điều 137 Luật THADS 2014, Điều 71 Luật phá sản năm 2014); quyết định thi hành án, quyết định ủy thác thi hành án, thông báo cho Tòa án giải quyết việc phá sản về kết quả đã thi hành án; kiểm sát việc khôi phục thi hành án trong trường hợp Tòa án có quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh;

    - Việc CHV được phân công mở tài khoản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) phá sản; thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản; trong đó chú ý hoạt động hoàn trả lại khoản vay đặc biệt và thứ tự phân chia tài sản đối với tổ chức tín dụng bị phá sản theo quy định tại các Điều 100, 101 Luật phá sản năm 2014; việc trả lại các tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản theo Điều 102 Luật phá sản năm 2014;

    - Việc CHV thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản trong vụ việc phá sản (Điều 120 Luật phá sản năm 2014);

    - Việc Cơ quan THADS xử lý, thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 121 Luật phá sản năm 2014;

    Việc Cơ quan THADS thực hiện quyết định của Tòa án về phân chia tài sản theo quy định tại Điều 127 Luật phá sản năm 2014; CHV thi hành quyết định của Tòa án về việc thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm do thực hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 125 Luật phá sản năm 2014.                                     

    11