Không liên hệ được với chủ cũ vẫn rút hồ sơ gốc xe máy được?
Nội dung chính
Không liên hệ được với chủ cũ vẫn rút hồ sơ gốc xe máy được?
Hiện tại, chưa có quy định pháp luật về khái niệm " rút hồ sơ xe máy". Tuy nhiên, trên thực tế rút hồ sơ gốc xe máy được hiểu là thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (di chuyển nguyên chủ).
Theo Điều 32 Thông tư 79/2024/TT-BCA, để sang tên xe máy không cần chủ cũ (có thể là do chủ cũ đã chết hoặc không liên hệ được với chủ cũ) thì người đang sử dụng xe phải thực hiện 2 bước là làm thủ tục thu hồi cà vẹt xe hay thường gọi là rút hồ sơ gốc và thủ tục đăng ký sang tên xe.
(1) Thủ tục thu hồi cà vẹt xe
* Hồ sơ thu hồi cà vẹt xe:
- Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
- 02 bản chà số máy, số khung của xe;
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
- Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.
* Các bước thu hồi cà vẹt xe:
Đối với thủ tục thu hồi cà vẹt xe thì người đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ của chiếc xe đó để nộp hồ sơ làm thủ tục thu hồi.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký xe nhận đủ hồ sơ thu hồi, người có thẩm quyền sẽ lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi đăng ký xe.
Người đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi.
- Nếu người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì sẽ giải quyết cấp chứng nhận thu hồi cà vẹt xe, biển số xe.
- Còn nếu người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.
Sau đó, cơ quan đăng ký xe sẽ tiến hành xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Nếu không có tranh chấp, khiếu kiện thì sẽ giải quyết cấp chứng nhận thu hồi cà vẹt xe, biển số xe.
(2) Thủ tục đăng ký sang tên xe máy
* Hồ sơ đăng ký sang tên xe máy:
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe quy định;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
- Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;
- Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
* Thủ tục đăng ký sang tên xe máy:
Sau khi đã có giấy chứng nhận thu hồi cà vẹt xe thì chủ mới đem xe đến cơ quan đăng ký xe nơi mình cư trú để nộp hồ sơ sang tên xe.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký xe sẽ cấp đăng ký xe mới và cấp biển số nếu chủ mới chưa có biển số định danh và nộp lệ phí theo quy định.
Như vậy, trường hợp không liên hệ được với chủ cũ vẫn có thể rút hồ sơ gốc. Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy khi không liên hệ được với chủ cũ là thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ theo quy định nêu trên.
Không liên hệ được với chủ cũ vẫn rút hồ sơ gốc xe máy được? (Hình từ internet)
Trách nhiệm của chủ xe khi bán xe máy cũ
Theo khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA, khi bán xe máy cũ thì chủ xe có trách nhiệm:
- Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi;
Trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;
Trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;
- Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
Nhà nước có những chính sách gì về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì Nhà nước có những chính sách về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
(1) Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Chính phủ.
(2) Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan.
(3) Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
(4) Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.
(5) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
(6) Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế giới; ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch.