Khoản tiền trúng thưởng từ cuộc thi có thưởng dành cho nhân viên có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Nội dung chính
Khoản tiền trúng thưởng từ cuộc thi có thưởng cho nhân viên có khấu trừ thuế TNCN không?
Tại điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
...
Tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
g. Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
Tại Công văn 3469/CTHN-TTHT năm 2023 có hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền trúng thưởng cho nhân viên như sau:
Trường hợp Công ty tổ chức các cuộc thi cho CBNV và người thân CBNV nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp cá nhân người lao động được Công ty tặng quà bằng hiện vật là “Quà tặng bằng thẻ mua hàng (voucher, giftcard) hoặc hiện vật (giỏ quà bánh kẹo, cốc, áo,...” nếu việc tặng quà này không mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì các cá nhân nhận quà tặng nêu trên không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với quà tặng này.
Như vậy, đối với khoản tiền thưởng khi công ty có tổ chức cuộc thi có thưởng với phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Khoản tiền trúng thưởng từ cuộc thi có thưởng cho nhân viên có khấu trừ thuế TNCN không? (Hình từ Internet)
Khoản thu nhập từ trúng thưởng nào phải chịu thuế TNCN?
Tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được phải chịu thuế TNCN bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại 2005.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
Cá nhân không cư trú có phải đóng thuế TNCN không?
Tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định đối tượng nộp thuế như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, cá nhân không cư trú vẫn phải đóng thuế TNCN nếu có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú. Cụ thể, cá nhân không cư trú không đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.