Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

    Tại tiết b1 điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi bổ sung, một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sủa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định về cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

    - Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

    Theo quy định trên, người lao động có mã số thuế làm việc tại Công ty A dưới 3 tháng, nếu được trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, không có bản cam kết mẫu số 23, tổ chức khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo tỷ lệ 10%, nếu cá nhân có yêu cầu thì tổ chức có nghĩa vụ phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân.

    12