Khoán bảo vệ rừng là gì? Đối tượng rừng được quy định thế nào? Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng được tính như thế nào?
Nội dung chính
Khoán bảo vệ rừng là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 168/2016/NĐ-CP có quy định về khoán bảo vệ rừng như sau:
Giải thích từ ngữ:
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Khoán rừng, vườn cây, mặt nước là hình thức thỏa thuận thực hiện công việc trong hoạt động quản lý bảo vệ, sử dụng, sản xuất kinh doanh giữa bên khoán và bên nhận khoán trong một thời hạn nhất định.
2. Hợp đồng khoán là văn bản thỏa thuận dân sự về nội dung khoán và các nội dung giao kết khác giữa bên khoán và bên nhận khoán.
3. Mặt nước là vùng đất ngập nước và được sử dụng để nuôi trồng thủy sản trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc diện tích đất được nhà nước giao cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
4. Khoán công việc, dịch vụ là hình thức khoán một hay nhiều công đoạn theo quy trình trồng và chăm sóc rừng, bảo vệ rừng, vườn cây, mặt nước hoặc khoán theo thời vụ trồng, thu hoạch của các công việc và dịch vụ.
5. Khoán ổn định là hình thức khoán theo chu kỳ cây trồng, vật nuôi hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn cây, mặt nước.
Theo đó, khoán bảo vệ rừng là một hình thức thỏa thuận giữa bên khoán và bên nhận khoán nhằm thực hiện các công việc liên quan đến quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng trong một thời gian xác định.
Theo quy định, khoán bảo vệ rừng không chỉ bao gồm các công việc cụ thể trong quản lý và bảo vệ rừng mà còn có thể liên quan đến việc sử dụng và sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ rừng. Đây là cơ chế giúp đảm bảo việc bảo vệ và phát triển bền vững rừng thông qua sự hợp tác rõ ràng và có thời hạn giữa các bên liên quan.
Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng được tính như thế nào? (Hình từ internet)
Đối tượng rừng được quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2022/TT-BNNPTNT quy định về việc khoán bảo vệ rừng như sau:
Khoán bảo vệ rừng:
1.Đối tượng rừng
Diện tích rừng được Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho Tổ chức kinh tế, các đơn vị vũ trang quản lý; diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý.
...
Như vậy theo quy định trên, đối tượng rừng trong khoán bảo vệ rừng bao gồm:
- Diện tích rừng được Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, như Ban quản lý rừng đặc dụng và Ban quản lý rừng phòng hộ.
- Diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ được giao cho các tổ chức kinh tế và các đơn vị vũ trang, nhằm quản lý và bảo vệ.
- Diện tích rừng chưa được giao hoặc chưa được cho thuê, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Các đối tượng này đều thuộc phạm vi áp dụng của khoán bảo vệ rừng nhằm đảm bảo việc quản lý và bảo vệ rừng hiệu quả hơn.
Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng được tính như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định về khoán bảo vệ rừng như sau:
Khoán bảo vệ rừng:
...
3. Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng:
a) Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước bình quân 500.000 đồng/ha/năm. Đối với diện tích rừng thuộc xã khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân.
b) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoán bảo vệ rừng là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
4. Nguồn kinh phí khoán bảo vệ rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước cấp cho chủ rừng quy định tại khoản 2 Điều 5; khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5. Phương thức khoán bảo vệ rừng thực hiện thông qua hợp đồng khoán bảo vệ rừng hằng năm. Hằng năm, bên khoán có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng đối với bên nhận khoán theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Qua đó, mức kinh phí khoán bảo vệ rừng được quy định cụ thể như sau:
- Kinh phí khoán bảo vệ rừng: Mức bình quân là 500.000 đồng/ha/năm cho rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Đối với diện tích rừng thuộc khu vực xã II và III, mức kinh phí này được tính bằng 1,2 lần mức bình quân. Đối với các vùng đất ven biển, mức kinh phí là 1,5 lần mức bình quân.
- Chi phí lập hồ sơ: Mức chi phí cho việc lập hồ sơ lần đầu để thực hiện khoán bảo vệ rừng là 50.000 đồng/ha.
- Kinh phí quản lý và kiểm tra: Kinh phí dành cho quản lý, kiểm tra và nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
Các mức kinh phí này nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời hỗ trợ các hoạt động liên quan đến khoán bảo vệ rừng.