Khi tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì ai chịu án phí dân sự sơ thẩm?
Nội dung chính
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là như thế nào?
Theo quy định tại Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng về quyền sử dụng đất là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định cho bên kia, bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên chuyển nhượng sẽ thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các tranh chấp liên quan đến nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chẳng hạn như:
- Bên chuyển nhượng không có quyền thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Đất trong hợp đồng chuyển nhượng đang có tranh chấp, đất bị kê biên;
- Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền;…
Khi tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì ai chịu án phí dân sự sơ thẩm? (Hình từ Internet)
Trước khi xảy ra tranh chấp các bên có được quyền thỏa thuận nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015, các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quyền tự do thỏa thuận các nội dung của hợp đồng, miễn sao các thỏa thuận này không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Quyền tự thỏa thuận này giúp đảm bảo sự linh hoạt và phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh cụ thể của các bên tham gia giao dịch.
Nội dung hợp đồng có thể bao gồm:
- Đối tượng của hợp đồng: Xác định quyền sử dụng đất là tài sản chuyển nhượng, kèm theo các thông tin cụ thể như vị trí, diện tích, mục đích sử dụng.
- Số lượng và chất lượng: Trong trường hợp quyền sử dụng đất liên quan đến các khu vực có đặc điểm đặc biệt (như đất có tài nguyên, cây trồng, công trình trên đất), cần làm rõ chi tiết này.
- Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán: Các bên có thể thỏa thuận giá trị chuyển nhượng, cách thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, hoặc các phương thức khác phù hợp.
- Thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện: Bao gồm thời gian hoàn tất chuyển nhượng, địa điểm ký kết và cách thức giao nhận giấy tờ pháp lý liên quan.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: Quy định rõ trách nhiệm của bên chuyển nhượng (bảo đảm quyền sử dụng đất hợp pháp, cung cấp giấy tờ đầy đủ) và bên nhận chuyển nhượng (thanh toán đúng hạn, tuân thủ quy định sử dụng đất).
- Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng: Các bên có thể thỏa thuận các chế tài áp dụng khi có vi phạm, như phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại.
- Phương thức giải quyết tranh chấp: Quy định rõ ràng cách thức giải quyết tranh chấp, như thương lượng, hòa giải hoặc thông qua cơ quan tài phán (tòa án, trọng tài).
Khi tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì ai chịu án phí dân sự sơ thẩm?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể là đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
- Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác:
+ Nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
+ Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
- Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì:
+ Ngoài việc chịu án phí không có giá ngạch, người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.