Khi nào cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển?

Khi nào cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển?

Nội dung chính

    Khi nào cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển?

    Căn cứ khoản 2 Điều 76 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Đối với phần diện tích đất không thuộc diện tích lấn biển thì sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận.
    2. Đối với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển, chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển quy định tại Điều 74 Nghị định này thì được cấp Giấy chứng nhận.

    Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp cho chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển khi chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển theo quy định.

    Khi nào cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển?

    Khi nào cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển? (Hình từ Internet)

    Dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư có hoạt động lấn biển là dự án gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 72 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng; thi công, nghiệm thu công trình xây dựng của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư
    1. Dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư có hoạt động lấn biển là dự án đầu tư xây dựng gồm tập hợp các giải pháp, đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động san lấp, lấn biển, xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng nhằm tạo quỹ đất sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
    Các hoạt động đầu tư xây dựng công trình để điều, phòng, chống thiên tai gồm: đê, kè chống sạt lở, giảm sóng, gây bồi tạo bãi, trồng rừng ngập mặn; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền; công trình chỉnh trị cửa sông không là hoạt động lấn biển. Việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phòng, chống thiên tai mà không phải là dự án lấn biển được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Việc quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất hình thành do bồi tụ sau khi xây dựng công trình thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
    ...

    Theo đó, dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư có hoạt động lấn biển là dự án đầu tư xây dựng, bao gồm tập hợp các giải pháp, đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn để thực hiện hoạt động san lấp, lấn biển, xây dựng hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

    Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển kèm theo gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 73 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển
    1. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, và 6 Điều 44 Nghị định này.
    2. Trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
    3. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển kèm theo dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển.
    4. Đơn xin giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển theo Mẫu số 12, Quyết định giao đất đồng thời giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển theo Mẫu số 13, Quyết định cho thuê đất đồng thời giao khu vực biến để thực hiện hoạt động lấn biển theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
    5. Thời điểm xác định người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng tính từ ngày có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành hoạt động lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư.

    Như vậy, chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển phải kèm theo dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    32