Kết quả kiểm tra các điều kiện đảm bảo khai thác công trình bình thường có phải lập thành báo cáo không?
Nội dung chính
Kết quả kiểm tra các điều kiện đảm bảo khai thác công trình bình thường có phải lập thành báo cáo không?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm Thông tư 14/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 6. Kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo vận hành, khai thác công trình bình thường
1. Tổ chức đánh giá thực hiện kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo vận hành, khai thác công trình bình thường bằng cách xem xét, đánh giá các kết quả kiểm tra, đo đạc, thí nghiệm, kiểm định đối với các điều kiện này theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Kết quả kiểm tra, đánh giá các điều kiện đảm bảo vận hành, khai thác công trình bình thường được lập thành báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá và báo cáo này là thành phần của hồ sơ đánh giá an toàn công trình.
Theo đó, kết quả kiểm tra các điều kiện đảm bảo khai thác công trình bình thường phải được lập thành báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá và báo cáo này là thành phần của hồ sơ đánh giá an toàn công trình.

Kết quả kiểm tra các điều kiện đảm bảo khai thác công trình bình thường có phải lập thành báo cáo không? (Hình từ Internet)
Báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình cấp độ 1 có những nội dung chính nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 8 Quy trình ban hành kèm Thông tư 14/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 8. Đánh giá cấp độ 1
...
5. Báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình
a) Báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình phải phản ánh thực tế các công việc kiểm tra đã thực hiện và thể hiện rõ các đánh giá, kết luận, kiến nghị (nếu có).
b) Nội dung chính của báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình bao gồm: thông tin chung về công trình; thông tin về tổ chức đánh giá; đối tượng đánh giá, thời điểm đánh giá; danh mục các hồ sơ, tài liệu phục vụ đánh giá; kết quả khảo sát, kiểm tra, đánh giá đã thực hiện; kết luận, kiến nghị (nếu có); họ và tên, chữ ký của cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện đánh giá; họ và tên, chữ ký, chức vụ của người đại diện theo pháp luật và dấu pháp nhân của tổ chức đánh giá.
Theo đó, nội dung chính của báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình bao gồm:
- Thông tin chung về công trình
- Thông tin về tổ chức đánh giá
- Đối tượng đánh giá, thời điểm đánh giá
- Danh mục các hồ sơ, tài liệu phục vụ đánh giá
- Kết quả khảo sát, kiểm tra, đánh giá đã thực hiện
- Kết luận, kiến nghị (nếu có)
- Họ và tên, chữ ký của cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện đánh giá
- Họ và tên, chữ ký, chức vụ của người đại diện theo pháp luật và dấu pháp nhân của tổ chức đánh giá
Đánh giá sơ bộ an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng như thế nào theo Thông tư 14 2024?
Căn cứ Điều 10 Quy trình ban hành kèm Thông tư 14/2024/TT-BXD, việc đánh giá sơ bộ an toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng quy định như sau:
(1) Trình tự thực hiện đánh giá sơ bộ như sau:
- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và các dấu hiệu khác;
- Khảo sát hiện trạng công trình; (*)
- Đánh giá sơ bộ; (**)
- Lập báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình.
(2) Hồ sơ, tài liệu và các dấu hiệu khác cần được nghiên cứu ở giai đoạn đánh giá sơ bộ bao gồm:
- Hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy trình ban hành kèm Thông tư 14/2024/TT-BXD
- Các dấu hiệu khác (ví dụ: sự thay đổi điều kiện đất nền, sự ăn mòn, v.v.).
(3) Việc khảo sát hiện trạng công trình ở giai đoạn đánh giá sơ bộ là để xác định rõ hệ kết cấu và các khuyết tật, hư hỏng, biến dạng của kết cấu, suy thoái của vật liệu kết cấu bằng phương pháp kiểm tra trực quan với các thiết bị, dụng cụ đơn giản. Trước khi khảo sát hiện trạng công trình, tổ chức đánh giá phải nghiên cứu hồ sơ, tài liệu để xác định các kết cấu chịu lực, kết cấu quan trọng, kết cấu đặc biệt, kết cấu tĩnh định.
(4) Ở giai đoạn đánh giá sơ bộ, căn cứ vào kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, các dấu hiệu khác và khảo sát hiện trạng công trình, tổ chức đánh giá phải xác định mức độ nghiêm trọng của các khuyết tật, hư hỏng, biến dạng, thay đổi kết cấu, suy thoái của vật liệu kết cấu gây ảnh hưởng đến an toàn chịu lực và điều kiện sử dụng bình thường của kết cấu nhằm tập trung nguồn lực vào các yếu tố này trong việc đánh giá tiếp theo. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ, tổ chức đánh giá kiến nghị sự cần thiết hoặc không cần thiết phải khảo sát bổ sung.
(5) Trường hợp kết quả đánh giá sơ bộ cho thấy kết cấu công trình có nguy cơ mất an toàn, tổ chức đánh giá phải thông báo kịp thời cho chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình để thực hiện các biện pháp xử lý (nếu cần thiết) nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu nguy hiểm đối với an toàn cộng đồng.
(6) Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá theo quy định tại (*) và (**), tổ chức đánh giá kiến nghị sự cần thiết hoặc không cần thiết phải đánh giá chi tiết. Việc đánh giá chi tiết là không cần thiết nếu đánh giá sơ bộ có thể kết luận được kết cấu công trình đảm bảo an toàn hoặc không đảm bảo an toàn. Trường hợp đánh giá sơ bộ không thể kết luận được kết cấu công trình đảm bảo an toàn hoặc không đảm bảo an toàn thì kiến nghị đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 11 Quy trình ban hành kèm Thông tư 14/2024/TT-BXD
(7) Báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình
- Báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình phải phản ánh thực tế các công việc kiểm tra đã thực hiện và thể hiện rõ các đánh giá, kết luận, kiến nghị (nếu có).
- Nội dung chính của báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình bao gồm: thông tin chung về công trình; thông tin về tổ chức đánh giá; đối tượng đánh giá, thời điểm đánh giá; danh mục các hồ sơ, tài liệu phục vụ đánh giá; kết quả khảo sát, kiểm tra, đánh giá đã thực hiện; kết luận, kiến nghị (nếu có); họ và tên, chữ ký của cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện đánh giá; họ và tên, chữ ký, chức vụ của người đại diện theo pháp luật và dấu pháp nhân của tổ chức đánh giá.
Trên đây là nội dung "Kết quả kiểm tra các điều kiện đảm bảo khai thác công trình bình thường có phải lập thành báo cáo không?"
 
             
                         
                         
                     
                         
                         
                             Đăng xuất
                                    Đăng xuất
                                 
            


 
                     
                                 
 
