Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 được xây dựng như thế nào?

Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 được xây dựng như thế nào? UBND cấp xã có thẩm quyền giao đất, giao rừng trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân không?

Nội dung chính

    Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 được xây dựng như thế nào?

    Căn cứ theo Mục A Phần II Thông tư 58/2025/TT-BNNMT:

    Theo đó, kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 được xây dựng như sau:

     

    (1) Thu thập các loại tài liệu liên quan: Làm việc với các đơn vị liên quan để thu thập các loại bản đồ, số liệu, báo cáo để phục vụ xây dựng kế hoạch.

    (2) Xác định ranh giới giao rừng, cho thuê rừng: Trên cơ sở bản đồ, tài liệu hiện có đã thu thập, tiến hành chồng xếp và dự kiến sơ bộ khu vực giao rừng, cho thuê rừng và làm việc với chính quyền cấp xã, thôn về khu vực giao rừng, cho thuê rừng.

    (3) Số hóa và biên tập, in bản đồ: Bản đồ được số hóa và xây dựng trên cơ sở các tài liệu, bản đồ đã thu thập được phục vụ họp cấp thôn, điều chỉnh thống nhất sau khi có ý kiến của chủ rừng; hoàn thiện bản đồ cho phương án giao đất, giao rừng. Tỷ lệ bản đồ theo quy định của bản đồ địa chính.

    (4) Tổ chức họp cấp thôn: Khi giao rừng, cho thuê rừng cần phải tiến hành họp tại cấp thôn để thống nhất phương án và hướng dẫn chủ rừng kê khai theo mẫu; việc họp cấp thôn có thể tiến hành nhiều lần đến khi đạt được mục đích thống nhất phương án giao rừng, cho thuê rừng.

    (5) Phân tích số liệu; viết báo cáo kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng.

    (6) Tổ chức hội nghị báo cáo kế hoạch; hoàn thiện báo cáo.

    (7) In ấn, giao nộp tài liệu: Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng.

     

    Trên đây là nội dung về Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 được xây dựng như thế nào?

    Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 được xây dựng như thế nào?

    Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 được xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giao đất, giao rừng trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 131/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/7/2025)

    Điều 13. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Chấp thuận đề nghị khai thác gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Lâm nghiệp.
    Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
    2. Giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư quy định tại khoản 2 Điều 23 và điểm d khoản 2 Điều 102 Luật Lâm nghiệp, khoản 1 Điều 36 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
    Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Chính phủ về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
    3. Cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 23 và điểm d khoản 2 Điều 102 Luật Lâm nghiệp, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
    Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại mục 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của Chính phủ về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
    ...

    Như vậy, từ 01/7/2025, Chủ tịch UBND cấp xã được giao đất, giao rừng trực tiếp cho hộ dân.

    Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường về đất như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024:

    Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    (2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:

    - Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 Luật Đất đai 2024 và diện tích đất do được nhận thừa kế;

    - Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    (3) Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1