Kinh phí giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 do ai bố trí?
Nội dung chính
Kinh phí giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 do ai bố trí?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 58/2025/TT-BNNMT (có hiệu lực từ 27/11/2025):
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm:
a) Hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
b) Chỉ đạo thực hiện việc giao rừng đối với diện tích rừng do Bộ Nông nghiệp và Môi trường được giao quản lý.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính: bố trí nguồn kinh phí của Bộ để thực hiện giao rừng, cho thuê rừng đối với diện tích rừng do Bộ Nông nghiệp và Môi trường được giao quản lý.
3. Các đơn vị khác thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường: theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức chỉ đạo thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng đối với diện tích rừng do Bộ Nông nghiệp và Môi trường được giao quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo thực hiện quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.
b) Bố trí kinh phí thực hiện giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giao rừng, cho thuê rừng bảo đảm các diện tích rừng có chủ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Lâm nghiệp.
Như vậy, kinh phí giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bố trí.
Trên đây là nội dung về Kinh phí giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 do ai bố trí?
Kinh phí giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 do ai bố trí? (Hình từ Internet)
Quy trình kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 58/2025/TT-BNNMT:
Theo đó, quy trình kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng được quy định như sau:
(1) Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, gồm: - Thu thập thông tin, tư liệu liên quan; - Xác định ranh giới giao rừng, cho thuê rừng; - Số hóa và biên tập, in bản đồ; - Tổ chức họp cấp thôn; - Phân tích số liệu, viết báo cáo kế hoạch; - Tổ chức hội nghị, hoàn thiện báo cáo kế hoạch; - In ấn, giao nộp tài liệu hồ sơ trình kế hoạch. (2) Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản đồ hiện trạng rừng, gồm: - Điều tra hiện trạng và xác định ranh giới rừng; - Chọn, lập và điều tra ô tiêu chuẩn (sau đây viết là ÔTC); - Nhập và tính toán xử lý số liệu các ÔTC; - Số hóa và biên tập, in bản đồ. (3) Kiểm tra nội dung giao rừng, cho thuê rừng: Làm việc thống nhất số liệu với xã; niêm yết công khai kết quả; cùng cơ quan chức năng kiểm tra hiện trạng rừng tại thực địa. (4) Hỗ trợ lập hồ sơ, chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao rừng, cho thuê rừng. (5) Bàn giao rừng tại thực địa: cùng với cơ quan chức năng và chủ rừng ra hiện trường chỉ rõ phạm vi, ranh giới rừng được giao, cho thuê; xác định mốc ranh giới rừng. (6) Lập sổ mục kê, tổng hợp hồ sơ quản lý rừng, số hóa và lưu hồ sơ, gồm: - Lập sổ mục kê, tổng hợp hồ sơ quản lý rừng, số hóa và lưu hồ sơ; - Phân tích số liệu; tổng hợp xây dựng báo cáo kết quả giao rừng, cho thuê rừng cấp xã; - Tổ chức hội nghị báo cáo kết quả giao rừng, cho thuê rừng; hoàn thiện báo cáo; - In và giao nộp sản phẩm. |
Phương án sử dụng đất cho công ty nông, lâm nghiệp lập bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Nội dung phương án sử dụng đất, bao gồm:
- Căn cứ lập phương án sử dụng đất;
- Phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Định hướng sử dụng đất, phương hướng nhiệm vụ, phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể của công ty nông, lâm nghiệp;
- Đánh giá tác động của phương án sử dụng đất đến kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và phương án sản xuất, kinh doanh;
-Các giải pháp tổ chức thực hiện đối với phần diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp giữ lại;
- Xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất, hiện trạng sử dụng đất khu vực đất bàn giao cho địa phương theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
- Thuyết minh phương án sử dụng đất.
Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Lâm nghiệp 2017:
Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp được quy định như sau:
- Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp.
- Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
- Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng.
- Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ.