Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu gạch chịu nhiệt cho lò nung

Chúng tôi có nhập khẩu mặt hàng như sau: Tên hàng: Gạch chịu nhiệt cho lò nung size 230x230x194 (gạch làm bằng vật liệu chịu lửa có hàm lượng oxit nhôm và đioxit silic lớn hơn 50% tính theo trọng lượng) mới 100% - HS CODE : 69022000 - Theo thông tư 15/2014/TT-BXD Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2014 mặt hàng chúng tôi không thuộc diện kiểm tra chất lượng nhà nước, chúng tôi có kiểm tra với các Trung tâm giám định chất lượng thì mặt hàng chúng tôi không thuộc diện phải kiểm tra chất lượng nhà nước. Nhưng chúng tôi đã mở tờ khai hải quan, vậy mặt hàng trên có thuộc diện kiểm tra chất lượng nhà nước không?

Nội dung chính

    - Căn cứ Thông tư 21/2010/TT-BXD ngày 16/11/2010 về việc hướng dẫn chứng nhận công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng

    - Căn cứ Thông tư 15/2014/TT-BXD về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng”, tại khoản 1.3 và 1.5. Phần I Thông tư 15/2014/TT-BXD quy định:

    “1.3. Giải thích từ ngữ

    Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    …1.3.18. Gạch đặc đất sét nung là sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu khoáng sét (có thể pha phụ gia) bằng phương pháp nén dẻo và được nung ở nhiệt độ thích hợp.

    1.3.19. Gạch rỗng đất sét nung là sản phẩm được sản xuất từ đất sét (có thể pha phụ gia) bằng phương pháp đùn dẻo và được nung ở nhiệt độ thích hợp.

    1.3.20. Gạch bê tông là sản phẩm được sản xuất từ hỗn hợp bê tông cứng, bao gồm xi măng, cốt liệu, nước, có hoặc không có phụ gia khoáng và phụ gia hóa học.

    ...1.5. Tài liệu viện dẫn

    1.5.10. Nhóm sản phẩm vật liệu xây

    TCVN 1450: 2009, Gạch rỗng đất sét nung

    TCVN 1451: 1986, Gạch đặc đất sét nung

    TCVN 6355: 2009, Gạch xây - Phương pháp thử

    TCVN 6477: 2011, Gạch bê tông

    Như vậy, đối với sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng mặt hàng “gạch chịu lửa” để xác định đối tượng cần phải đăng ký chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy trước khi tiến hành thông quan lô hàng hay không cần phải xác định được thành phần, phương pháp chế tạo,...cùng các tiêu chuẩn viện dẫn nêu trên được công bố.

    Mặt khác, tham khảo công văn 1117/TCHQ-GSQL năm 2015 về thủ tục hải quan đối với vật liệu xây dựng nhập khẩu

    “...Tổng cục Hải quan nhận được phản ảnh vướng mắc của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp trong việc thực hiện Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của Bộ Xây dựng về ban hành quy chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu xây dựng. ... tại Thông tư không có danh mục hàng hóa phải kiểm tra quy chuẩn, không có mẫu yêu cầu kiểm tra, mẫu kết luận kiểm tra, không có danh sách các tổ chức có chức năng kiểm tra, đánh giá quy chuẩn...

    Ngày 21/11/2014, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 14034/TCHỌ- GSQL gửi Bộ Xây dựng để phản ảnh vướng mắc và đề xuất tháo gỡ, nhưng đến nay chưa nhận được vãn bản trả lời.

    Để tạm thời giải quyết vướng mắc trên đây, Tổng cục Hảỉ quan đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố: trước mắt thực hiện đúng các quy định của pháp luật về kiểm tra chất lượng đối với vật liệu xây dựng nhập khẩu, chưa thực hiện quy định về kiểm tra quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa. Hướng dẫn này áp đụng đến khi có ý kiến giải quyết của Bộ Xây dựng và hướng dẫn mới của Tổng cục Hải quan…”. Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện về kiểm tra chất lượng đối với vật liệu xây dựng nhập khẩu và chưa thực hiện quy định về chứng nhận hợp quy trong thời gian chờ ý kiến của Bộ Xây dựng và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

    Về quản lý chất lượng hàng nhập khẩu, công ty tham khảo điều 34, 35 Luật số 05/2007/QH12 về Chất lượng, sản phẩm hàng hoá:

    “Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hoá nhập khẩu

    1. Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá.

    2. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

    3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập.

    4. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của Luật này.

    Điều 35. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu

    1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:

    a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm bản đăng ký kiểm tra chất lượng, bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực, tài liệu kỹ thuật khác liên quan, bản sao hợp đồng mua bán và danh mục hàng hoá kèm theo hợp đồng;

    b) Xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;

    c) Tiến hành kiểm tra theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;

    d) Thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hoá đã đáp ứng yêu cầu chất lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá với cơ quan hải quan;

    đ) Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

    2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu thuộc phạm vi được phân công quản lý quy định tại khoản 5 Điều 68, khoản 4 Điều 69 và khoản 2 Điều 70 của Luật này”.

    143