Hướng dẫn lập bản đồ kiểm kê đất đai năm 2024 sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Công văn 3947/BNNMT-QLĐĐ ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hà Đức Thiện
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hướng dẫn lập bản đồ kiểm kê đất đai năm 2024 sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Công văn 3947/BNNMT-QLĐĐ ra sao?

Nội dung chính

Hướng dẫn lập bản đồ kiểm kê đất đai năm 2024 sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Công văn 3947/BNNMT-QLĐĐ ra sao?

Ngày 02/7/2025 Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Công Văn 3947/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của các cấp sau khi sắp xếp đơn vị hành chính.

>>> Tải về Công Văn 3947/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 của các cấp sau khi sắp xếp đơn vị hành chính

Căn cứ theo Mục 2 Phụ lục hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 kèm theo Công Văn 3947/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 nêu rõ về lập bản đồ kiểm kê đất đai như sau:

Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã sau sắp xếp đơn vị hành chính được thực hiện trên cơ sở tổng hợp, tiếp biên bản đồ kiểm kê đất đai đã được thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2024 theo đơn vị hành chính cấp xã trước sắp xếp, các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Hoàn thiện dữ liệu đường địa giới đơn vị hành chính của cấp xã và cấp tỉnh sau sắp xếp đơn vị hành chính.

Bước 2: Lập bản đồ kiểm kê đất đai (cấp xã) sau sắp xếp

Bản đồ kiểm kê đất đai (cấp xã) sau sắp xếp được lập trên cơ sở tổng hợp, tiếp biên từ bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã của các xã trước sắp xếp đã được thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2024, gồm: Gộp, tiếp biên, chuẩn hóa với địa giới đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp; xử lý tiếp biên, khớp nối các khoanh đất và đối tượng khác của bản đồ; chuẩn hóa phân lớp (level), màu và các yếu tố nội dung bản đồ (đánh lại số thứ tự khoanh đất; xử lý các khu vực chồng hở, chồng đè; chuẩn hóa mã loại đất, mã đối tượng sử dụng đất, mã đối tượng được nhà nước giao quản lý đất, diện tích,...).

Ví dụ: Phường Cửa Nam được sắp xếp trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên của các phường Hàng Bài, Phan Chu Trinh, Trần Hưng Đạo, một phần diện tích tự nhiên của các phường Cửa Nam, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền. Theo đó việc lập bản đồ kiểm kê đất đai Phường Cửa Nam trên cơ sở dữ liệu đường địa giới đơn vị hành chính Phường Cửa Nam mới (lấy theo đường địa giới mới nhất) và được tổng hợp, tiếp biên, biên tập từ bản đồ kiểm kê đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2024 của các phường Hàng Bài, Phan Chu Trinh, Trần Hưng Đạo và một phần của các phường Cửa Nam, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền.

Bước 3: Chuẩn hóa, biên tập, hoàn thiện bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã sau sắp xếp theo quy định cho bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã, chuẩn bị nội dung phục vụ lập thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo yêu cầu trước khi đưa vào phần mềm TKKK2024 để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai năm 2024.

Bước 4: Chuyển bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã sau sắp xếp đã hoàn thành vào phần mềm TKKK2024 để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai theo quy định.

>>> Xem chi tiết Phụ lục hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 kèm theo Công Văn 3947/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 tại đây

Hướng dẫn lập bản đồ kiểm kê đất đai năm 2024 sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Công văn 3947/BNNMT-QLĐĐ ra sao?

Hướng dẫn lập bản đồ kiểm kê đất đai năm 2024 sau khi sắp xếp đơn vị hành chính theo Công văn 3947/BNNMT-QLĐĐ ra sao? (Hinh từ Internet)

Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai gồm những gì?

Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT gồm:

- Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

- Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;

- Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp các khoanh đất trong danh sách các khoanh đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với danh sách các trường hợp biến động trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;

- Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;

- Tính thống nhất số liệu giữa các biểu thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của từng cấp; biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

- Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai các cấp phải đảm bảo đầy đủ về nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 7 Điều 7, khoản 7 Điều 8, khoản 5 Điều 9, khoản 8 Điều 10, khoản 8 Điều 11, khoản 9 Điều 12, khoản 6 Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

- Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp, bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ theo quy định tại các điều 16, 17, 18, và 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai?

Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2025 thì Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai quy định như sau:

(1) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.

(2) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.

(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.

(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.

(5) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.

(6) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.

(7) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.

(8) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

(9) Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.

saved-content
unsaved-content
1