Hướng dẫn đăng ký tạm trú online 2025
Nội dung chính
Hướng dẫn đăng ký tạm trú online 2025
Hiện nay, việc đăng ký tạm trú online 2025 có 2 cách để thực hiện. Có thể đăng ký tạm trú online 2025 bằng cách truy cập qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc đăng ký tạm trú online trên VNeID.
Tham khảo hướng dẫn đăng ký tạm trú online 2025 như sau:
Cách 1: Đăng ký tạm trú online 2025 qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn/
Bước 2: Tìm mục “Đăng ký, Quản lý cư trú”.
Bước 3: Chọn mục “Đăng ký tạm trú” sau đó chọn vào mục “Nộp hồ sơ”.
Bước 4: Sau khi thực hiện thao tác tại Bước 3, công dân sẽ được chuyển đến khâu Đăng nhập tại khoản.
Tại đây, có thể tùy chọn đăng nhập giữa 02 các đăng nhập là “Tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia” và “Tài khoản cấp bởi Bộ Công An”
Bước 5: Sau khi đã đăng nhập thành công, Công dân thực hiện điền các thông tin vào “Hồ sơ khai báo thông tin về cư trú” theo mẫu.
Bước 6: Tải lên hồ sơ theo quy định gồm giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Tại mục “Thông tin nhận thông báo tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ” Công dân tùy chọn giữa:
- Hình thức nhận thông báo: qua email hoặc qua cổng thông tin.
- Hình thức nhận kết quả: qua email hoặc qua cổng thông tin hoặc nhận trực tiếp
Cuối cùng, công dân tích chọn ô “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”
Bước 7: Gửi hồ sơ.
Cách 2: Đăng ký tạm trú online trên VNeID
Bước 1: Mở ứng dụng VNeID trên điện thoại và đăng nhập vào tài khoản VNeID.
Chọn mục "Thủ tục hành chính" và sau đó chọn "Thông báo lưu trú".
Bước 2: Chọn "Tạo mới yêu cầu" và kiểm tra lại các thông tin cơ bản của bạn.
Chọn "Địa chỉ cơ quan" nơi bạn dự kiến tạm trú và điền đầy đủ thông tin về địa chỉ cơ quan đó. Sau đó bạn nhấn chọn "Tiếp tục"
Bước 3: Chọn "Thông tin cơ sở lưu trú" và lựa chọn "loại hình cơ sở lưu trú" phù hợp với nơi ở.
Nhấn "Tiếp tục" để xác nhận thông tin.
Hệ thống sẽ hiển thị một bảng thông báo "Các thông tin bạn vừa nhập sẽ không thể thay đổi. Bạn có xác nhận muốn tiếp tục"
Nhấn "Xác nhận". Nếu muốn kiểm tra lại thông tin thì có thể chọn "Kiểm tra lại"
Bước 4: Nếu bạn cần đăng ký thêm người lưu trú khác, bạn có thể chọn "Thêm người lưu trú" và nhập thông tin tương ứng.
Nhấn chọn “Người thông báo là người lưu trú”.
Sau đó, bạn cần điền thông tin chi tiết về thời gian, địa điểm và lý do lưu trú.
Chọn "Lưu" để lưu lại thông tin.
Bước 5: Nhấn "Gửi yêu cầu" để hoàn tất quá trình đăng ký tạm trú online qua ứng dụng VNeID.
Nhận mã xác nhận và có thể theo dõi trạng thái hồ sơ của mình trên ứng dụng.
Hướng dẫn đăng ký tạm trú online 2025 (Hình từ Internet)
Trường hợp nào sẽ bị xóa đăng ký tạm trú?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Cư trú 2020 như sau:
Xóa đăng ký tạm trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.
Theo đó, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;
- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.