Hướng dẫn cách tính thuế TNCN khi nhận thừa kế đất

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Quốc Bảo
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhận thừa kế đất có nộp thuế TNCN không? Cách tính thuế TNCN khi nhận thừa kế đất như thế nào?

Nội dung chính

    Nhận thừa kế đất có nộp thuế TNCN không?

    Theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

    Tuy nhiên theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ thừa kế là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế.

    Như vậy, phải nộp thuế TNCN khi nhận thừa kế đất, trừ các trường hợp nhận thừa kế giữa các đối tượng sau đây:

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh chị em ruột với nhau.

    Hướng dẫn cách tính thuế TNCN khi nhận thừa kế đất

    Hướng dẫn cách tính thuế TNCN khi nhận thừa kế đất (Hình từ Internet)

    Cách tính thuế TNCN khi nhận thừa kế đất như thế nào?

    Đối với những trường hợp phải nộp thuế TNCN khi nhận thừa kế đất, cách tính thuế TNCN như sau:

    (1) Đối với cá nhân cư trú

    Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC), công thức tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế đất được quy định như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

    Trong đó, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế đất là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Đối với đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.

    Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.

    (2) Đối với cá nhân không cư trú

    Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế đất đối với cá nhân không cư trú được xác định giống với cá nhân cư trú.

    Trong đó, thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế đất của cá nhân không cư trú là phần giá trị quyền sử dụng đất thừa kế vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam. Thu nhập từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú.

    Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

    Nhận thừa kế đất nộp thuế TNCN theo những phương pháp nào?

    Theo khoản 6 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa đất như sau:

    - Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế đất khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.

    - Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền quyền sử dụng đất cho người nhận thừa kế khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế được miễn thuế.

    saved-content
    unsaved-content
    187