Hợp đồng xây dựng có công việc phát sinh chưa có đơn giá thì việc thanh toán thực hiện thế nào?
Nội dung chính
Hợp đồng xây dựng có công việc phát sinh chưa có đơn giá thì việc thanh toán thực hiện thế nào?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 19. Thanh toán hợp đồng xây dựng
[...]
8. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều này.
9. Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
[...]
Theo đó, khi hợp đồng xây dựng có công việc phát sinh ngoài hợp đồng mà chưa có đơn giá thì việc thanh toán phải được các bên thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng xây dựng có công việc phát sinh chưa có đơn giá thì việc thanh toán thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)
Phạt chậm thanh toán trong hợp đồng xây dựng theo Nghị định 37
Theo quy định tại khoản 11 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, pháp luật nghiêm cấm việc bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu. Thời hạn thanh toán tối đa là 14 ngày làm việc kể ngày từ bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ.
Sau khoản thời gian này bên giao thầu chưa thanh toán thì được xem là vi phạm hợp đồng và phải có trách nhiệm bồi thường cho bên nhận thầu bằng khoản lãi chậm thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP
Cụ thể tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 43. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng
1. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định từ Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Mức lãi chậm thanh toán được tính theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố, áp dụng tương ứng với thời kỳ chậm thanh toán.
Lãi chậm thanh toán sẽ được tính từ ngày đầu tiên phát sinh chậm trả cho đến khi bên giao thầu thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, theo Điều 146 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, ngoài trách nhiệm trả lãi nêu trên, bên giao thầu nếu vi phạm hợp đồng (cụ thể trong bài viết là trường hợp chậm thanh toán) còn có thể bị phạt vi phạm tối đa 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm và phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của pháp luật (Áp dụng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công)
Phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nào lập?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 20. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán (bao gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
[...]
Như vậy, hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập, phải phù hợp với từng loại hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng.
Trên đây là nội dung "Hợp đồng xây dựng có công việc phát sinh chưa có đơn giá thì việc thanh toán thực hiện thế nào?"