Một số quy định về bồi thường tài sản khi thu hồi đất theo dự thảo Nghị quyết thi hành Luật Đất đai

Một số quy định về bồi thường thiệt hại về tài sản khi thu hồi đất theo dự thảo Nghị quyết thi hành Luật Đất đai như thế nào?

Nội dung chính

    Một số quy định về bồi thường tài sản khi thu hồi đất theo dự thảo Nghị quyết thi hành Luật Đất đai

    Căn cứ khoản 8 Điều 4 Dự thảo Nghị Quyết quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024 có nội dung quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Trong đó, một số quy định về bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất được đề xuất như sau:

    (1) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất phải tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật có liên quan thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;

    (2) Rừng tự nhiên, rừng trồng thì thực hiện việc bồi thường theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, rừng tự nhiên, rừng trồng bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động.

    Một số quy định về bồi thường tài sản khi thu hồi đất theo dự thảo Nghị quyết thi hành Luật Đất đai

    Một số quy định về bồi thường tài sản khi thu hồi đất theo dự thảo Nghị quyết thi hành Luật Đất đai (Hình từ Internet)

    Đất do nhận chuyển nhượng từ ai không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất?

    Căn cứ khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
    9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
    10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, người sử dụng đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đất đó là đất nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người này không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai.

    Có bồi thường tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
    [...]
    2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
    3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
    Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
    4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

    Như vậy, tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường, vì đây là một trong những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1