Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng, số lần tạm ứng và thời điểm tạm ứng phải được ghi rõ ở đâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng, số lần tạm ứng và thời điểm tạm ứng phải được ghi rõ ở đâu? Ai quyết định việc bảo lãnh tạm ứng trong hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ?

Nội dung chính

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng, số lần tạm ứng và thời điểm tạm ứng phải được ghi rõ ở đâu?

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:

    Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
    1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
    2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
    3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.
    [...]

    Như vậy, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng, số lần tạm ứng và thời điểm tạm ứng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất.

    Đồng thời, phải được các bên thỏa thuận rõ ràng và ghi trong hợp đồng xây dựng, bảo đảm đúng quy định pháp luật và phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng, số lần tạm ứng và thời điểm tạm ứng phải được ghi rõ ở đâu?

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng, số lần tạm ứng và thời điểm tạm ứng phải được ghi rõ ở đâu? (Hình từ Internet)

    Ai quyết định việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
    [...]
    4. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
    a) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
    a1) Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.
    b) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
    c) Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.
    [...]

    Như vậy, đối với hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ thì việc có phải thực hiện bảo lãnh tạm ứng hay không sẽ do chủ đầu tư xem xét và quyết định, đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.

    Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng tối thiểu là bao nhiêu giá trị hợp đồng?

    Theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP và được bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

    Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

    (1) Đối với hợp đồng tư vấn:

    - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.

    - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.

    (2) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:

    - 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.

    - 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

    - 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

    (3) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.

    Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại (1), (2), (3), thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

    Trên đây là "Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng, số lần tạm ứng và thời điểm tạm ứng phải được ghi rõ ở đâu?"

    saved-content
    unsaved-content
    1