Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải kèm theo phụ lục hợp đồng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải kèm theo phụ lục hợp đồng không? Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng không?

Nội dung chính

    Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải kèm theo phụ lục hợp đồng không?

    Phụ lục hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng (khoản 6 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP)

    Theo quy định tại Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 403. Phụ lục hợp đồng
    1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
    2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

    Theo quy định trên, hợp đồng xây dựng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.

    Có nghĩa là hợp đồng xây dựng không bắt buộc phải kèm theo phụ lục. Phụ lục chỉ được lập khi các bên có nhu cầu quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản.

    Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải kèm theo phụ lục hợp đồng không?

    Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải kèm theo phụ lục hợp đồng không? (Hình từ Internet)

    Thời điểm hợp đồng xây dựng có hiệu lực?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng
    1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    a) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
    b) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
    c) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
    2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
    [...]

    Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).

    Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng không? Khi đơn phương chấm dứt phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Đồng thời, theo khoản 7, 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, các bên trong hợp đồng xây dựng cũng có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:

    (1) Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    - Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.

    - Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.

    (2) Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    - Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.

    - Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (3) Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.

    Như vậy, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng nếu thuộc một trong các trường hợp trên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện như sau:

    - Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

    - Các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.

    - Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    (Khoản 5, 6, 9 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP)

    Lưu ý: Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. (Khoản 4 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP)

    Trên đây là nội dung "Hợp đồng xây dựng có bắt buộc phải kèm theo phụ lục hợp đồng không?"

    saved-content
    unsaved-content
    1