Hợp đồng dự án PPP nào áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công?
Nội dung chính
Hợp đồng dự án PPP nào áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 quy định về phân loại hợp đồng dự án PPP.
Trong đó, nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công (hoặc áp dụng hình thức kinh doanh khác theo quy định pháp luật) bao gồm:
(1) Hợp đồng BOT (Build - Operate - Transfer):
- Nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh, vận hành công trình hạ tầng trong thời hạn nhất định;
- Hết thời hạn, phải chuyển giao công trình cho Nhà nước.
(2) Hợp đồng BTO (Build - Transfer - Operate):
- Nhà đầu tư xây dựng, sau đó chuyển giao công trình cho Nhà nước;
- Được quyền kinh doanh, vận hành công trình đó trong một thời hạn nhất định.
(3) Hợp đồng BOO (Build - Own - Operate):
- Nhà đầu tư xây dựng, sở hữu, kinh doanh, vận hành công trình hạ tầng trong thời hạn nhất định;
- Hết thời hạn, chấm dứt hợp đồng (không chuyển giao công trình cho Nhà nước).
(4) Hợp đồng O&M (Operate - Maintain):
- Nhà đầu tư được nhượng quyền để kinh doanh, quản lý một phần hoặc toàn bộ công trình, hệ thống hạ tầng sẵn có trong thời hạn nhất định;
- Hết thời hạn, chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng dự án PPP nào áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công? (Hình từ Internet)
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP khi nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 48. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP
1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Doanh nghiệp dự án PPP được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi hoàn thành nghĩa vụ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này; đối với hợp đồng O&M, bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.
5. Doanh nghiệp dự án PPP không được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này;
c) Không gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; nếu thời gian xây dựng phải kéo dài thì nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm này.
Thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP không quá bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 2 Điều 68 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 68. Thanh lý hợp đồng dự án PPP
1. Hợp đồng dự án PPP được thanh lý như sau:
a) Trường hợp các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, các bên ký kết hợp đồng xác nhận việc hoàn thành và chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên;
b) Trường hợp hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này, các bên ký kết hợp đồng xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc chưa hoàn thành.
2. Thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
3. Trường hợp phát sinh chi phí khi thanh lý hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này thì nội dung thanh lý hợp đồng phải xác định nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và doanh nghiệp dự án PPP đối với chi phí phát sinh.
Như vậy, thời hạn thanh lý hợp đồng dự án PPP do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày các bên thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.