Học sinh trường dân tộc nội trú công lập có thuộc diện mua nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Học sinh trường dân tộc nội trú công lập có thuộc diện mua nhà ở xã hội không? 4 nguyên tắc giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công 2025

Nội dung chính

    Học sinh trường dân tộc nội trú công lập có thuộc diện mua nhà ở xã hội không?

    Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
    3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
    8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
    10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
    11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
    12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Theo đó, các đối tượng được quy định trên là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    [...]
    5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
    6. Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
    7. Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại theo quy định tại Mục 3 Chương này.
    8. Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, học sinh trường dân tộc nội trú công lập không thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội, mà chỉ được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.

    Học sinh trường dân tộc nội trú công lập có thuộc diện mua nhà ở xã hội không?

    Học sinh trường dân tộc nội trú công lập có thuộc diện mua nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    4 nguyên tắc giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công 2025

    Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

    Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
    1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
    a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
    b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
    c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
    d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
    [...]

    Theo đó, 4 nguyên tắc giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công 2025 bao gồm:

    (1) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

    (2) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

    (3) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    (4) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội 2025

    Căn cứ Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội 2025 như sau:

    (1) Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật Nhà ở 2023.

    (2) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được chọn bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở có sẵn.

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi bán, cho thuê mua nhà ở không cần bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai và không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.

    (3) Tuân thủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023.

    (4) Tuân thủ các điều kiện bán, cho thuê, thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023.

    (5) Trường hợp nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Nhà ở 2023.

    (6) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    (7) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    (8) Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

    (9) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có quyền bán nhà ở xã hội sau khi cho thuê theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho đối tượng theo quy định của pháp luật.

    Chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất và các loại thuế theo quy định. Với nhà ở xã hội thuộc tài sản công, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở 2023.

    (10) Hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu nếu bán hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội sai đối tượng hoặc không đúng điều kiện theo quy định pháp luật.

    Bên mua/thuê mua phải trả lại nhà cho chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà ở xã hội. Nếu không bàn giao lại nhà ở UBND cấp tỉnh tổ chức cưỡng chế để thu hồi nhà.

    Xử lý tài chính tiền mua nhà thực hiện theo quy định pháp luật dân sự. Tiền thuê mua nhà thực hiện theo khoản 1 Điều 175 Luật Nhà ở 2023. Cưỡng chế thu hồi nhà thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    62