Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp nào? Được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là quyền của người sử dụng đất?

Nội dung chính

    Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp nào?

    Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 108. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
    b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
    c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
    d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
    đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
    e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 111. Bố trí tái định cư
    [...]
    8. Trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.
    [...]

    Như vậy, hỗ trợ tái định cư được áp dụng trong trường hợp người có đất ở bị Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở.

    Cụ thể, khi người có đất ở bị thu hồi và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ để nhận một suất tái định cư tối thiểu thì Nhà nước sẽ hỗ trợ thêm bằng tiền để người đó được giao một suất tái định cư tối thiểu.

    Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp nào?

    Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Được hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là quyền của người sử dụng đất?

    Căn cứ khoản 7 Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 26. Quyền chung của người sử dụng đất
    1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
    3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
    4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
    5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
    6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
    8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Theo đó, một trong những quyền của người sử dụng đất là được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp đặc biệt
    [...]
    2. Khi Nhà nước thu hồi đất của đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 của Luật Đất đai thì được bố trí vị trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh hoặc quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật Đất đai.
    Đơn vị vũ trang nhân dân bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì được bồi thường tài sản và được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    3. Đối với trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Đất đai thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này.
    4. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
    a) Ngân sách nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 82 của Luật Đất đai;
    b) Tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định. Trường hợp tổ chức đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.

    Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất của đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Đất đai 2024 thì được bố trí vị trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh hoặc quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai 2024.

    Đồng thời, cho phép đơn vị sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo nhiệm vụ được duyệt.

    saved-content
    unsaved-content
    1