Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất ra sao? Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm những gì?

Nội dung chính

    Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất ra sao?

    Căn cứ Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 và bị thay thế các cụm từ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất như sau:

    Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất như sau:

    (1) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng 

    (2) Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại (1) là diện tích trong phạm vi cấp xã nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được xác định theo từng dự án phải thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất trước đó;

    (3) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại (1) và (2) được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

    (4) Số nhân khẩu trong hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định trên là những người có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nhân khẩu là thành viên hộ gia đình phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó (nếu có); việc xác định số nhân khẩu có chung quyền sử dụng đất do các thành viên trong hộ gia đình tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

    Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất ra sao?

    Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp khi đủ điều kiện bồi thường về đất ra sao? (Hình từ Internet)

    Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

    - Tổng diện tích đất thu hồi (tổng hợp các phương án chi tiết tại khoản 2 Điều này), diện tích từng loại đất thu hồi;

    - Tổng số người có đất thu hồi;

    - Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có);

    - Phương án bố trí tái định cư: số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, các khu tái định cư, địa điểm khu tái định cư, hình thức tái định cư (bằng đất, bằng nhà ở) (nếu có);

    - Phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);

    - Phương án di chuyển các công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);

    - Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;

    - Tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

    - Các nội dung khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).

    Đất nông nghiệp vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định vè đất vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp sau:

    Điều 12. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp
    [...]
    2. Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
    Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
    [...]

    Như vậy, đất vi phạm pháp luật về đất đai được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất trong khoảng thời gian trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.

    Đất vi phạm pháp luật về đất đai nếu đủ điều kiện bồi thường được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1