Hỗ trợ mua nhà ở cũ thuộc tài sản công cho người có công với cách mạng có gồm tiền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Hỗ trợ mua nhà ở cũ thuộc tài sản công cho người có công với cách mạng có gồm tiền sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Nghị định 131/2021/NĐ-CP về hỗ trợ cho người có công với cách mạng như sau:
Điều 99. Đối tượng, hình thức và nguyên tắc hỗ trợ
[...]
2. Các hình thức hỗ trợ nhà ở
a) Tặng nhà: Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
b) Hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 100 Nghị định này.
c) Hỗ trợ khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (không bao gồm tiền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật về nhà ở.
d) Hỗ trợ giải quyết cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở.
đ) Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
[...]
Theo đó, người có công với cách mạng được hỗ trợ khi mua nhà ở cũ thuộc tài sản công, tuy nhiên không bao gồm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP về miễn tiền sử dụng đất khi được mua nhà ở cũ thuộc tài sản công đối với các đối tượng người có công với cách mạng sau:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
- Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
Như vậy, chỉ người có công với cách mạng thuộc một trong những đối tượng được đề cập trên mới được được hỗ trợ miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc tài sản công.
Hỗ trợ mua nhà ở cũ thuộc tài sản công cho người có công với cách mạng có gồm tiền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Việc miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc tài sản công cho người có công với cách mạng thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì việc miễn tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở cũ thuộc tài sản công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc tài sản công chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp theo quy định;
- Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp được bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007;
- Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc tài sản công hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy định của Nghị định 95/2024/NĐ-CP;
- Nguyên tắc, mức miễn, giảm và các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng khi mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP về nguyên tắc miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc tài sản công cho người có công với cách mạng như sau:
- Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
- Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%.
- Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng.
Người được miễn tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công cần phải có giấy tờ gì để chứng minh?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có cụm từ không được sử dụng bởi điểm m khoản 1 Điều 29 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về người được miễn tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công phải có một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:
- Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang làm việc;
- Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;
- Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ;
- Trường hợp người mua nhà ở thuộc đối tượng quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có giấy tờ chứng minh theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, bao gồm:
+ Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;
+ Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.