Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường?
Nội dung chính
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường?
Căn cứ theo Mục A.2 Phần 2 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025:
Thành phần, số lượng hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường như sau:
(1) Thành phần hồ sơ do đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, bao gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ hoặc bản sao hồ sơ địa chính hoặc bản sao dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có), bản sao hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
(2) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trên đây là nội dung về Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường?
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường? (Hình từ Internet)
Thủ tục Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường?
Thủ tục Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo trình tự sau:
Căn cứ theo Mục A.2 Phần 2 Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025:
Bước 1: Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp gửi đơn đến Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Bước 2: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giao trách nhiệm cho đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết.
- Đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết thực hiện như sau:
Tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 3: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp:
Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ do đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết trình, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Ngoài Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường còn cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Căn cứ theo quy định tại Phần VIII Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2025)
Giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền của:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Bên cạnh đó, thời gian giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính sẽ khác nhau tùy thuộc vào thẩm quyền của từng cấp giải quyết. Cụ thể như sau:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Thời gian giải quyết: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Trường hợp đặc biệt: Tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời gian giải quyết được gia hạn thêm 10 ngày, tức tối đa 55 ngày.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thời gian giải quyết: Không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Trường hợp đặc biệt: Với các địa bàn có điều kiện khó khăn, thời gian cũng được gia hạn thêm 10 ngày, nâng tổng thời gian tối đa lên 60 ngày.
(3) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Thời gian giải quyết: Không quá 80 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ thuộc về ai?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024:
Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
[...]
Theo quy định trên, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
- Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Tóm lại, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án.