Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm những giấy tờ gì? Trường hợp nào người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá?

Nội dung chính

    Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm những giấy tờ gì?

    Tại Điều 3 Thông tư 33/2023/TT-BTC có quy định hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ như sau:

    Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ

    Trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:

    1. Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;

    2. Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp

    3. Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp.

    4. Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.

    Như vậy, hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm những giấy tờ như sau:

    - Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chính.

    - Bảng kê khai chi phí sản xuất và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản chụp.

    - Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có): 01 bản chụp.

    - Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.

    Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm những giấy tờ gì? Trường hợp nào người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá? (Hình ảnh từ Internet)

    Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là khi nào?

    Tại Điều 4 Thông tư 33/2023/TT-BTC có quy định thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

    Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ

    1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ quy định tại Điều 3 Thông tư này đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

    2. Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018.

    Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan như sau:

    Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan

    ...

    2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:

    a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;

    b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;

    c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.

    Như vậy, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với thời hạn trước ít nhất 60 ngày khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng.

    Nếu có sự thay đổi thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi. Đồng thời nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.

    Trường hợp nào người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá?

    Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 33/2023/TT-BTC có quy định người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp bao gồm:

    - Muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;

    - Hàng hóa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để chứng minh hàng hóa được nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thuộc danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;

    - Hàng hóa quy định theo Danh mục tại Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để xác định hàng hóa không có xuất xứ từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

    - Hàng hóa thuộc Danh mục theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông báo đang ở thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp hạn chế số lượng.

    10